Giá vàng chiều nay 1/10/2025: Giá vàng SJC PNJ, vàng nhẫn DOJI, vàng thế giới
Giá vàng chiều nay 1/10/2025: Giá vàng miếng SJC PNJ và vàng nhẫn 9999 DOJI tăng lên mức cao mới 138 triệu đồng. Giá vàng thế giới tăng vượt xa 3850 USD/Ounce
Giá vàng trong nước hôm nay 1/10/2025
Tính đến 16h00 hôm nay 1/10/2025, giá vàng miếng trong nước tiếp tục tăng đột phá lên mức cao mới so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 136 - 138 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 700 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 136 - 138 triệu đồng/lượng (mua - bán), mức giá tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với ngày 29/9 hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 137 - 138 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 2 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 136 - 138 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với cùng kỳ hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 135,2 - 138 triệu đồng/lượng (mua - bán), giá vàng tăng 1,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 16h00 ngày 1/10/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 131,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 132,2 - 135,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 800 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với chốt ngày hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 1/10/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 1/10/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 136 | 138 | +1200 | +1200 |
Tập đoàn DOJI | 136 | 138 | +700 | +700 |
Mi Hồng | 137 | 138 | +2000 | +1200 |
PNJ | 136 | 138 | +1200 | +1200 |
Bảo Tín Minh Châu | 136 | 138 | +1200 | +1200 |
Phú Quý | 135,2 | 138 | +1900 | +1200 |
1. DOJI - Cập nhật: 1/10/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC - BÁN LẺ | 136,000 ▲700K | 138,000 ▲700K |
NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG - BÁN LẺ) | 131,500 ▲500K | 134,500 ▲500K |
NỮ TRANG 9999 - BÁN LẺ | 130,500 ▲1800K | 134,500 ▲1800K |
NỮ TRANG 999 - BÁN LẺ | 130,000 ▲1800K | 134,000 ▲1800K |
Nguyên liệu 99.99 | 127,000 ▲1800K | 129,000 ▲1800K |
Nguyên liệu 99.9 | 126,500 ▲1800K | 128,500 ▲1800K |
2. PNJ - Cập nhật: 1/10/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 136,000 ▲700K | 138,000 ▲700K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 131,500 ▲500K | 134,500 ▲500K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 131,500 ▲500K | 134,500 ▲500K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 131,500 ▲500K | 134,500 ▲500K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 131,500 ▲500K | 134,500 ▲500K |
Vàng nữ trang 999.9 | 129,000 ▲500K | 131,500 ▲500K |
Vàng nữ trang 999 | 128,870 ▲500K | 131,370 ▲500K |
Vàng nữ trang 9920 | 128,050 ▲500K | 130,550 ▲500K |
Vàng nữ trang 99 | 127,790 ▲500K | 130,290 ▲500K |
Vàng 916 (22K) | 118,050 ▲450K | 120,550 ▲450K |
Vàng 750 (18K) | 90,280 ▲380K | 98,780 ▲380K |
Vàng 680 (16.3K) | 82,070 ▲340K | 89,570 ▲340K |
Vàng 650 (15.6K) | 78,130 ▲330K | 85,630 ▲330K |
Vàng 610 (14.6K) | 72,870 ▲310K | 80,370 ▲310K |
Vàng 585 (14K) | 69,580 ▲290K | 77,080 ▲290K |
Vàng 416 (10K) | 47,350 ▲200K | 54,850 ▲200K |
Vàng 375 (9K) | 41,960 ▲180K | 49,460 ▲180K |
Vàng 333 (8K) | 36,050 ▲170K | 43,550 ▲170K |
3. SJC - Cập nhật: 1/10/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 136,000 ▲1200K | 138,000 ▲1200K |
Vàng SJC 5 chỉ | 136,000 ▲1200K | 138,020 ▲1200K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 136,000 ▲1200K | 138,030 ▲1200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 131,400 ▲1200K | 134,100 ▲1200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 131,400 ▲1200K | 134,200 ▲1200K |
Nữ trang 99,99% | 128,600 ▲1200K | 131,600 ▲1200K |
Nữ trang 99% | 125,297 ▲1188K | 130,297 ▲1188K |
Nữ trang 68% | 82,146 ▲816K | 89,646 ▲816K |
Nữ trang 41,7% | 47,532 ▲500K | 55,032 ▲500K |
Giá vàng thế giới hôm nay 1/10/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 16h00 ngày 1/10 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3879,23 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 18,36 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26,446 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 123,4 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng đang cao hơn giá vàng quốc tế 14,6 triệu đồng/lượng.

Thông tin về việc Chính phủ Mỹ đóng cửa đã khiến giới đầu tư tập trung vào gánh nặng nợ công ngày càng lớn của Mỹ. Ngân hàng BMO (Canada) thậm chí đã nâng dự báo giá vàng trung bình quý IV/2025 lên mức 3.900 USD/ounce, tức cao hơn 8% so với dự báo đưa ra trước đó.
Các chuyên gia của BMO cho rằng đà tăng giá vẫn chưa dừng lại. Họ kỳ vọng trong năm 2026, giá vàng trung bình có thể đạt tới 4.400 USD/ounce, cao hơn 26% so với ước tính ban đầu.
Song song với biến động quốc tế, thị trường vàng Việt Nam cũng sắp có thay đổi lớn về cơ chế quản lý. Từ ngày 10/10, việc sản xuất vàng miếng sẽ không còn thuộc diện độc quyền của Nhà nước. Thay vào đó, các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại đủ điều kiện sẽ được phép tham gia nếu được cơ quan quản lý cấp phép.
Theo dự thảo Thông tư mới của Ngân hàng Nhà nước, mỗi năm các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại phải nộp hồ sơ xin hạn mức nhập khẩu vàng nguyên liệu và xuất nhập khẩu vàng miếng trước ngày 15/11. Đến trước ngày 15/12, cơ quan quản lý sẽ đưa ra quyết định cấp hạn mức hoặc từ chối, kèm theo lý do rõ ràng.
Đồng nghĩa với việc nếu quy định mới được ban hành trong tháng 10/2025, thì sớm nhất đến đầu năm 2026, hoạt động nhập khẩu vàng nguyên liệu mới có thể được triển khai.
Trong vài tháng tới, nguồn cung vàng trong nước vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể. Vì vậy, giá vàng trong nước vẫn sẽ phụ thuộc lớn vào biến động của giá vàng thế giới.
Với bối cảnh giá vàng thế giới liên tục tăng cao, giá vàng trong nước nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì xu hướng tăng song hành, ít nhất cho đến khi nguồn cung mới chính thức được bổ sung từ năm 2026.