Xuất khẩu sầu riêng tăng đột biến; Giá gạo tiếp tục tăng 50 đồng/kg

Việt Phương (Theo Congthuong.vn/Vietnamnet.vn) 06/06/2023 06:24

(Baonghean.vn) - Xuất khẩu sầu riêng tăng đột biến; Giá gạo tiếp tục tăng 50 đồng/kg; Giá cà phê trong nước ở mức trên 61.000 đồng/kg... là những thông tin có trong bản tin thị trường hôm nay.

Xuất khẩu sầu riêng tăng đột biến

Xe chở sầu riêng ùn ùn lên cửa khẩu để xuất sang Trung Quốc. Nhờ vậy, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng tăng đột biến 573,1%, trong đó thị trường Trung Quốc chiếm tới 84,5%.

Thông tin từ Bộ NN-PTNT, chỉ trong tháng 5/2023, xuất khẩu rau quả giúp nước ta thu về 600 triệu USD, tăng 53,3% so với tháng 4/2023 và tăng đột biến 137,7% so với tháng 5/2022.

Sầu riêng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 84,3% tổng giá trị xuất khẩu loại quả này.

Tính đến hết tháng 5/2023, giá trị xuất khẩu rau quả ước đạt 1,97 tỷ USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng nói, trong khi nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu sụt giảm sâu thì ngành hàng rau quả tiếp tục ghi nhận tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mạnh, chỉ đứng sau gạo.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), hầu hết chủng loại rau quả xuất khẩu đều ghi nhận tốc độ tăng trưởng tốt trong 4 tháng đầu năm 2023.

Dẫn đầu về trị giá xuất khẩu là chủng loại quả đạt 920,7 triệu USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong cơ cấu chủng loại quả xuất khẩu chính, chỉ có trái thanh long và chuối ghi nhận tăng trưởng âm trong 4 tháng năm 2023. Ngược lại, các trái cây chủ lực xuất khẩu khác đều ghi nhận tốc độ tăng hai con số. Đặc biệt, giá trị xuất khẩu sầu riêng đạt 190,5 triệu USD, tăng đột biến 573,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Sầu riêng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 84,3% tổng giá trị xuất khẩu loại quả này. Đáng chú ý, số lượng xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng cao sau khi hai nước ký nghị định thư xuất khẩu chính ngạch.

Cuối tháng 5 vừa qua, lượng phương tiện chở hàng hóa lên khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị tăng đột biến do sầu riêng Việt Nam xuất khẩu đang vào mùa vụ thu hoạch. Song, mặt hàng này chỉ được xuất khẩu qua cửa khẩu quốc tế, khiến ùn tắc tái diễn. Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn đã phải gửi công văn tới các địa phương, các doanh nghiệp và thương nhân kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh này về tình hình ùn tắc hàng hoá chờ xuất khẩu qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và có các khuyến nghị.

Chuyên gia ngành hàng rau quả nhận định, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng trong tháng 5 sẽ tăng mạnh hơn so tháng 4/2023 và cùng kỳ năm ngoái. Bởi, miền Tây mới bước vào chính vụ thu hoạch sầu riêng và Tây Nguyên cũng sắp rộ vụ. Sản lượng sầu ước đạt 650.000 tấn trong quý II và III/2023.

Đặc biệt, sầu riêng Việt vừa đón thêm tin vui khi phía Hải quan Trung Quốc duyệt thêm 47 mã số vùng trồng và 18 cơ sở đóng gói đạt yêu cầu xuất khẩu. Theo đó, nước ta có 293 vùng trồng và 115 cơ sở đóng gói sầu riêng của Việt Nam được phía Trung Quốc cấp mã số xuất khẩu chính thức sang thị trường này.

Giá gạo tiếp tục tăng 50 đồng/kg

Giá lúa gạo hôm nay 6/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua.

Theo đó, tại An Giang giá lúa OM 18 được thương lái thu mua với giá 6.800 đồng/kg; Lúa OM 5451 gía 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg.

Tương tự, mặt hàng nếp ổn định. Theo đó, nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp AG (khô) có giá trong khoảng 8.200 - 8.400 đồng/kg. Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay tăng 50 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu điều chỉnh tăng 50 đồng/kg, trong khi gạo thành phẩm có xu hướng đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu dao động quanh mốc 9.500 – 9.700 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 10.800 – 10.900 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm duy trì ổn định ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg; cám khô 7.400 – 7.550 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.

Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, chất lượng gạo tốt hơn. Giao dịch lúa Hè thu ổn định, giá lúa biến động nhẹ ở một vài khu vực. Đầu tuần, giá Nếp giảm nhẹ tại một số địa bàn do nhu cầu mua yếu.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 498 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm giảm 5 USD/tấn xuống còn 478 USD/tấn; gạo Jasmine 578 Usd/tấn. Với mức giá này, hiện gạo Việt Nam đang cao hơn từ 5 – 13 USD/tấn so với gạo cùng loại của Thái Lan.

Giá cà phê trong nước ở mức trên 61.000 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay ngày 6/6 ở thị trường trong nước ổn định so với hôm qua, hiện dao động từ 60.700 – 61.300 đồng/kg, vẫn duy trì ở mức cao.

Cụ thể, giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng, ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá từ 60.600 – 60.700 đồng/kg.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum đứng ở mức giá 61.000 đồng/kg.

Tại tỉnh Đắk Nông, cà phê được thu mua với giá cao 61.300 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk ở huyện Cư M'gar giá cà phê hiện ở mức 61.100 đồng/kg. Còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 61.200 đồng/kg.

Đối với giá cà phê thế giới, giá cà phê trên 2 sàn giao dịch London (Anh) và New York (Mỹ) ghi nhận sắc xanh.

5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 882 nghìn tấn, trị giá 2,02 tỉ USD

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, theo ước tính, tháng 5/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 165 nghìn tấn, trị giá 396 triệu USD, tăng 0,9% về lượng, nhưng giảm 0,7% về trị giá so với tháng 4/2023, so với tháng 5/2022 tăng 15,7% về lượng và tăng 21,8% về trị giá.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 882 nghìn tấn, trị giá 2,02 tỉ USD, giảm 2,2% về lượng, nhưng tăng 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 5/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam ước đạt mức 2.399 USD/tấn, giảm 1,6% so với tháng 4/2023, nhưng tăng 5,3% so với tháng 5/2022.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của nước ta ước đạt mức 2.295 USD/tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Về cơ cấu chủng loại 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê Robusta và Arabica giảm, nhưng xuất khẩu cà phê Excelsa và cà phê chế biến tăng so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá tiêu hôm nay 6/6: Giảm 1.000 đồng/kg

Giá tiêu hôm nay 6/6 quay đầu giảm 1.000 đồng/kg tại các vùng trọng điểm. Hiện giá tiêu trong nước dao động quanh mốc 71.000 – 74.000 đồng/kg.

Theo đó, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay dao động quanh mức 71.000 – 72.500 đồng/kg. Cụ thể, tại Gia Lai, giá tiêu hôm nay được thương lái thu mua ở mức 71.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu hôm nay duy trì quanh mức 72.500 đồng//kg, giảm 1.000 đồng/kg.

Tương tự, tại khu vực Đông Nam bộ, giá tiêu hôm nay cũng điều chỉnh giảm. Tại Bà Rịa Vũng Tàu, giá tiêu hôm nay đang được thương lái thu mua ở mức 74.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg. Tại Bình Phước giá tiêu hôm nay ở mức 73.500 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; Đồng Nai 72.500 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay quay đầu giảm 1.000 đồng/kg.

Sau phiên đi ngang, giá tiêu hôm nay tại thị thị trường trong nước điều chỉnh giảm mạnh 1.000 đồng/kg. Sau chuỗi ngày tăng nóng, giá tiêu trong nước bắt đầu bước vào chu kỳ giảm. Tuy nhiên, theo dự báo của các chuyên gia, giá tiêu tuần này chưa có biến động mạnh. Thị trường dao động đi lên trong khoảng hẹp khi những lo ngại về nguồn cung vẫn lớn.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.581 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.

Giá tiêu trắng Muntok 6.091 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.000 USD/tấn.

Từ đầu năm, giá tiêu trong nước có xu hướng tăng, nhưng giá tiêu xuất khẩu lại giảm mạnh. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho thấy, 5 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu 138.000 tấn hạt tiêu, tương đương 414 triệu USD, tăng 38,4% về khối lượng nhưng giảm 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu tiêu cho rằng, áp lực từ đồng USD tăng, Fed điều chỉnh lãi suất khiến hoạt động nhập khẩu tiêu của nhiều thị trường lớn ảnh hưởng.

Mới nhất

x
Xuất khẩu sầu riêng tăng đột biến; Giá gạo tiếp tục tăng 50 đồng/kg
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO