Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa chiều nay 18/9/2025
Tin thị trường chiều nay 18/9 lúc 18h00: Giá vàng SJC và vàng nhẫn giảm, tỷ giá USD thế giới và giá vàng thế giới tăng. Giá xăng dầu tăng mạnh, cà phê giảm mạnh
- Giá vàng thế giới chiều nay tăng nhẹ trở lại
- Giá vàng trong nước chiều nay 18/9/2025
- Bảng giá vàng chiều nay 18/9/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD chiều ngày 18/9: Giảm sau khi Fed hạ lãi suất lần đầu trong năm
- Giá tiêu hôm nay 18/9/2025: Trong nước đi ngang
- Giá cà phê hôm nay 18/9/2025: Trong nước giảm mạnh
- Giá dầu hôm nay 18/9/2025: Giảm do lo ngại kinh tế Mỹ
Giá vàng thế giới chiều nay tăng nhẹ trở lại
Tính đến 18h00 chiều nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3665,5 USD/ounce, tăng 0,03% tương đương tăng 1,04 USD/Ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,445 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 116,8 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng 14,9 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước chiều nay 18/9/2025
Tính đến 18h00 chiều nay 18/9/2025, giá vàng miếng trong nước giảm mạnh so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 129,7 - 131,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 129,7 - 131,7 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 130,7-131,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 129,7 - 131,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 129 - 131,7 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 18h00 ngày 18/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết giảm 500 nghìn đồng/lượng ở ngưỡng 126,3-129,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn giảm 600 nghìn đồng/lượng ở ngưỡng 127 - 130 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng chiều nay 18/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng chiều nay | Ngày 18/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 129,7 | 131,7 | -600 | -600 |
Tập đoàn DOJI | 129,7 | 131,7 | -600 | -600 |
Mi Hồng | 130,7 | 131,7 | -600 | -600 |
PNJ | 129,7 | 131,7 | -600 | -600 |
Bảo Tín Minh Châu | 129,7 | 131,7 | -600 | -600 |
Phú Quý | 129 | 131,7 | -800 | -600 |
1. DOJI - Cập nhật: 18/9/2025 18:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 129,700 ▼600K | 131,700 ▼600K |
AVPL/SJC HCM | 129,700 ▼600K | 131,700 ▼600K |
AVPL/SJC ĐN | 129,700 ▼600K | 131,700 ▼600K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 11,750 ▼150K | 11,950 ▼150K |
Nguyên liệu 999 - HN | 11,740 ▼150K | 11,940 ▼150K |
2. PNJ - Cập nhật: 18/9/2025 18:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 129,700 ▼600K | 131,700 ▼600K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 126,300 ▼500K | 129,300 ▼500K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 126,300 ▼500K | 129,300 ▼500K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 126,300 ▼500K | 129,300 ▼500K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 126,300 ▼500K | 129,300 ▼500K |
Vàng nữ trang 999.9 | 123,500 ▼400K | 126,000 ▼400K |
Vàng nữ trang 999 | 123,370 ▼400K | 125,870 ▼400K |
Vàng nữ trang 9920 | 122,590 ▼400K | 125,090 ▼400K |
Vàng nữ trang 99 | 122,340 ▼400K | 124,840 ▼400K |
Vàng 916 (22K) | 113,020 ▼360K | 115,520 ▼360K |
Vàng 750 (18K) | 87,150 ▼300K | 94,650 ▼300K |
Vàng 680 (16.3K) | 78,330 ▼270K | 85,830 ▼270K |
Vàng 650 (15.6K) | 74,550 ▼260K | 82,050 ▼260K |
Vàng 610 (14.6K) | 69,510 ▼240K | 77,010 ▼240K |
Vàng 585 (14K) | 66,360 ▼230K | 73,860 ▼230K |
Vàng 416 (10K) | 45,070 ▼160K | 52,570 ▼160K |
Vàng 375 (9K) | 39,900 ▼150K | 47,400 ▼150K |
Vàng 333 (8K) | 34,230 ▼130K | 41,730 ▼130K |
3. SJC - Cập nhật: 18/9/2025 18:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 129,700 ▼600K | 131,700 ▼600K |
Vàng SJC 5 chỉ | 129,700 ▼600K | 131,720 ▼600K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 129,700 ▼600K | 131,730 ▼600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 125,800 ▼800K | 128,500 ▼800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 125,800 ▼800K | 128,600 ▼800K |
Nữ trang 99,99% | 123,000 ▼800K | 126,000 ▼800K |
Nữ trang 99% | 119,752 ▼792K | 124,752 ▼792K |
Nữ trang 68% | 78,338 ▼544K | 85,838 ▼544K |
Nữ trang 41,7% | 45,197 ▼333K | 52,697 ▼333K |
Tỷ giá USD chiều ngày 18/9: Giảm sau khi Fed hạ lãi suất lần đầu trong năm
Tính đến 18h00 chiều 18/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.186 VND/USD, giảm 12 đồng so với ngày 17/9, đánh dấu phiên thứ 10 liên tiếp đi xuống.
Với biên độ giao dịch ±5%, tỷ giá trần hôm nay được xác định là 26.445 VND/USD, còn tỷ giá sàn là 23.927 VND/USD.
Tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tham khảo được niêm yết 23.977 - 26.395 VND/USD cho chiều mua vào và bán ra.
Sáng 18/9, tỷ giá USD tiếp tục giảm tại nhiều ngân hàng. Tại Vietcombank, mức niêm yết là 26.165 - 26.445 VND/USD, thấp hơn 12 đồng so với ngày trước đó.
BIDV cũng điều chỉnh giảm 17 đồng ở giá mua vào và 12 đồng ở giá bán ra, niêm yết 26.178 - 26.445 VND/USD.
VietinBank giữ nguyên giá mua ở 26.189 VND/USD, trong khi giá bán giảm 12 đồng xuống 26.445 VND/USD.
Techcombank ghi nhận mức 26.170 – 26.445 VND/USD, tăng 10 đồng ở giá mua và giảm 12 đồng ở giá bán.
Eximbank điều chỉnh mạnh hơn, giảm 30 đồng ở giá mua xuống 26.140 VND/USD, trong khi giá bán giữ ở 26.445 VND/USD.
Sacombank ổn định chiều mua tại 26.180 VND/USD nhưng cũng hạ giá bán 12 đồng, về mức 26.445 VND/USD.
Diễn biến giảm của tỷ giá USD gắn liền với quyết định của Fed ngày 17/9 khi hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm, đưa lãi suất về biên độ 4,00% – 4,25%. Đây là lần đầu tiên trong năm Fed giảm lãi suất, đồng thời dự báo sẽ có thêm hai đợt cắt giảm tương tự trong các cuộc họp còn lại của 2025.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho rằng thị trường lao động đang suy yếu và rủi ro tăng trưởng kinh tế đang lớn hơn áp lực lạm phát. Đáng chú ý, tân Thống đốc Stephen Miran là thành viên duy nhất phản đối quyết định này, khi ông ủng hộ mức cắt giảm mạnh hơn, tới 0,5 điểm phần trăm.
Việc Fed điều chỉnh chính sách được đánh giá sẽ ảnh hưởng mạnh tới xu hướng của tỷ giá USD trong những tháng còn lại của năm. Khi chi phí vay mượn giảm, đồng bạc xanh có thể chịu áp lực suy yếu thêm, tạo cơ hội cho các đồng tiền khác, trong đó có VND, giữ được sự ổn định hơn trong ngắn hạn.

Chiều 18/9 theo giờ Hà Nội, chỉ số Dollar-Index tăng lên 96,98 điểm. So với phiên trước, đồng euro tăng nhẹ 0,05% lên 1,1821 USD, bảng Anh nhích 0,01% lên 1,3626 USD, trong khi yen Nhật giảm 0,04% về 146,95 USD.
Đồng bạc xanh từng giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm rưỡi ngay sau khi Fed hạ lãi suất, nhưng sau đó nhanh chóng phục hồi mạnh mẽ. Chỉ số USD đã bật trở lại vùng 97 điểm, phản ánh tâm lý nhà đầu tư vẫn tin tưởng vào sức mạnh của đồng tiền này trong bối cảnh chính sách tiền tệ Mỹ tiếp tục nới lỏng.
Giá tiêu hôm nay 18/9/2025: Trong nước đi ngang
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 147,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 149,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 149,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 18/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,101 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 10,062 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,600 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.

Giá cà phê hôm nay 18/9/2025: Trong nước giảm mạnh
Giá cà phê trong nước hôm nay 18/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên giảm mạnh từ 4200 đến 4800 đồng/kg so với hôm qua, dao động trong khoảng 115,800 - 116,700 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 116,700 đồng/kg, giảm mạnh 4800 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 116,500 đồng/kg, giảm 4700 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm 4800 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 116,200 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 4200 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 115,800 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4668 USD/tấn, giảm 6,62% (331 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 0,43% (19 USD/tấn), xuống mức 4469 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 0,68% (2,55 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 378,2 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,8% (2,85 US cent/pound), đạt 360,15 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 8,8% (44,6 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 461,9 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,61% (2,75 US cent/pound), đạt 457 US cent/pound.

Giá dầu hôm nay 18/9/2025: Giảm do lo ngại kinh tế Mỹ
Giá dầu ngày 18/9 giảm nhẹ tiếp tục giảm do lo ngại kinh tế Mỹ và tình trạng dư cung, dù Fed đã cắt giảm lãi suất để hỗ trợ tăng trưởng.
Trong phiên giao dịch ngày 19/9, giá dầu thế giới tiếp tục đi xuống. Dầu Brent giảm 26 cent, còn 67,69 USD/thùng, trong khi dầu WTI của Mỹ mất 28 cent, xuống mức 63,77 USD/thùng.

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 18/9. Cụ thể như sau:
- Giá xăng E5 RON92 tăng thêm 230 đồng, lên mức tối đa 19.986 đồng/lít.
- Giá xăng RON95 tăng 208 đồng, đạt mức 20.608 đồng/lít.
- Giá xăng E10 RON 95-III tăng mạnh 560 đồng, đạt mức 20.600 đồng/lít.
- Dầu diesel tăng 62 đồng lên 18.705 đồng/lít.
- Giá dầu hỏa tăng 176 đồng lên 18.544 đồng/lít.
- Giá dầu mazut tăng 40 đồng, lên 15.130 đồng/kg.
Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.