Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa chiều nay 29/9/2025
Tin thị trường chiều nay 29/9 lúc 17h00: Giá vàng SJC Mi Hồng, BTMC và vàng thế giới đều tăng mạnh vượt đỉnh. Tỷ giá USD giảm nhẹ sau chuỗi tăng điểm.
- Giá vàng thế giới chiều nay tăng mạnh
- Giá vàng trong nước chiều nay 29/9/2025
- Bảng giá vàng chiều nay 29/9/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD chiều nay 29/9: Giảm nhẹ sau chuỗi tăng điểm
- Giá tiêu chiều nay 29/9/2025: Duy trì ổn định
- Giá cà phê chiều nay 29/9/2025: Tiếp tục tăng giá
- Giá dầu chiều nay 29/9/2025: Quay đầu giảm
Giá vàng thế giới chiều nay tăng mạnh
Tính đến 17h00 chiều nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3818,68 USD/ounce, tăng 1,5% tương đương tăng 56,5 USD/ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND chiều nay tại ngân hàng Vietcombank (26,451 VND/USD), giá vàng thế giới chiều nay quy đổi tương đương 121,78 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước chiều nay 29/9/2025
Tính đến 17h00 chiều nay 29/9/2025, giá vàng miếng trong nước tăng mạnh 1,5 triệu đồng/lượng so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 134,5 - 136,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 134,5 - 136,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 135,5 - 136,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 134,5 - 136,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 134 - 136,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 17h00 ngày 29/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở ngưỡng 129,9 - 132,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở ngưỡng 130,6 - 133,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng chiều nay 29/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 29/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 134,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
Tập đoàn DOJI | 134,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
Mi Hồng | 135,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
PNJ | 134,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
Bảo Tín Minh Châu | 134,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
Phú Quý | 134 | 136,5 | +1500 | +1500 |
1. DOJI - Cập nhật: 29/9/2025 17:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC - BÁN LẺ | 134,500 ▲1500K | 136,500 ▲1500K |
NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG - BÁN LẺ) | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
NỮ TRANG 9999 - BÁN LẺ | 128,000 ▲2500K | 132,000 ▲2500K |
NỮ TRANG 999 - BÁN LẺ | 127,500 ▲2500K | 131,500 ▲2500K |
Nguyên liệu 99.99 | 123,800 ▲2500K | 125,800 ▲2500K |
Nguyên liệu 99.9 | 123,300 ▲2500K | 125,300 ▲2500K |
2. PNJ - Cập nhật: 29/9/2025 17:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 134,500 ▲1500K | 136,500 ▲1500K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
Vàng nữ trang 999.9 | 127,400 ▲1300K | 129,900 ▲1300K |
Vàng nữ trang 999 | 127,270 ▲1300K | 129,770 ▲1300K |
Vàng nữ trang 9920 | 126,460 ▲1290K | 128,960 ▲1290K |
Vàng nữ trang 99 | 126,200 ▲1290K | 128,700 ▲1290K |
Vàng 916 (22K) | 116,590 ▲1190K | 119,090 ▲1190K |
Vàng 750 (18K) | 89,080 ▲980K | 97,580 ▲980K |
Vàng 680 (16.3K) | 80,980 ▲880K | 88,480 ▲880K |
Vàng 650 (15.6K) | 77,090 ▲850K | 84,590 ▲850K |
Vàng 610 (14.6K) | 71,890 ▲790K | 79,390 ▲790K |
Vàng 585 (14K) | 68,640 ▲760K | 76,140 ▲760K |
Vàng 416 (10K) | 46,690 ▲540K | 54,190 ▲540K |
Vàng 375 (9K) | 41,360 ▲480K | 48,860 ▲480K |
Vàng 333 (8K) | 35,520 ▲430K | 43,020 ▲430K |
3. SJC - Cập nhật: 29/9/2025 17:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 134,500 ▲1500K | 136,500 ▲1500K |
Vàng SJC 5 chỉ | 134,500 ▲1500K | 136,520 ▲1500K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 134,500 ▲1500K | 136,530 ▲1500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 129,700 ▲900K | 132,400 ▲900K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 129,700 ▲900K | 132,500 ▲900K |
Nữ trang 99,99% | 126,900 ▲900K | 129,900 ▲900K |
Nữ trang 99% | 123,613 ▲891K | 128,613 ▲891K |
Nữ trang 68% | 80,990 ▲612K | 88,490 ▲612K |
Nữ trang 41,7% | 46,823 ▲375K | 54,323 ▲375K |
Tỷ giá USD chiều nay 29/9: Giảm nhẹ sau chuỗi tăng điểm
Ngày 29/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.192 VND/USD, giảm 2 đồng so với cuối tuần trước. Tỷ giá trần duy trì ở mức 26.451 VND/USD. Giá mua vào và bán ra tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước cũng giảm 2 đồng, lần lượt còn 23.983 VND và 26.401 VND.
Tại các ngân hàng thương mại vào lúc 17h00 chiều, tỷ giá USD ít biến động so với ngày 26/9. Giá mua vào giảm nhẹ xuống 26.181 VND/USD, bán ra còn 26.451 VND/USD. Tỷ giá chuyển khoản được ghi nhận ở mức 26.211 VND/USD.
Vietcombank niêm yết tỷ giá USD chiều 29/9 ở mức 26.211 - 26.451 VND/USD, giảm 2 đồng ở cả hai chiều.
Ngược lại, BIDV điều chỉnh tăng, với mức 26.230 - 26.451 VND/USD, tức tăng 15 đồng chiều mua và 2 đồng chiều bán.
Khác với ngân hàng, thị trường tự do lại có xu hướng đi lên. Giá mua vào đạt 26.520 VND/USD và bán ra ở mức 26.620 VND/USD, tăng 30 đồng so với ngày 26/9.

Trên thị trường quốc tế, chỉ số USD Index (DXY) đứng ở mức 98,18. Trước đó, DXY từng chạm 98,834 - cao nhất trong 8 tuần. Nếu vượt mốc 99,07, đồng bạc xanh có thể tiến tới 100,26, mức cao nhất kể từ đầu tháng 8.
Dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã hạ lãi suất 25 điểm cơ bản trong tháng 9, đồng USD vẫn giữ vững vị thế. Trong bối cảnh bất ổn toàn cầu, USD tiếp tục được lựa chọn làm kênh trú ẩn an toàn, tạo nền tảng cho xu hướng tăng giá.
Giá tiêu chiều nay 29/9/2025: Duy trì ổn định
Giá tiêu chiều nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 147,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.
Cụ thể, Gia Lai và Đồng Nai có giá tiêu hôm nay là 148,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua.
Giá tiêu tại TP. Hồ Chí Minh đi ngang so với ngày hôm qua khi tiêu được thương lái thu mua với giá 150,000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại Lâm Đồng, giá tiêu trên thị trường được thương lái thu mua ở mức 149,000 đồng/kg, không biến động so với ngày hôm trước.
Giá tiêu tại Đắk Lắk cũng không biến động, được ghi nhận ở mức 150,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 29/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 6,945 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 9,841 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,600 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 13,000 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.
Giá cà phê chiều nay 29/9/2025: Tiếp tục tăng giá
Giá cà phê trong nước chiều nay 29/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng giá so với hôm qua, dao động trong khoảng 115,300 - 116,700 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 116,700 đồng/kg, tăng nhẹ 1000 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 116,500 đồng/kg, tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 116,300 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 115,300 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4243 USD/tấn, tăng 1% (42 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 1,08% (45 USD/tấn), lên mức 4227 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 3,73% (13,85 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 385,2 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 2,01% (7,2 US cent/pound), đạt 366,1 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,83% (3,75 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 454,7 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,63% (2,8 US cent/pound), đạt 449,2 US cent/pound.

Giá dầu chiều nay 29/9/2025: Quay đầu giảm
Giá dầu giảm do Iraq Kurdistan khôi phục xuất khẩu và OPEC+ chuẩn bị tăng sản lượng, làm gia tăng nguồn cung toàn cầu.
Chiều nay 29/9 (theo giờ Việt Nam), dầu Brent giảm 43 cent xuống 69,70 USD/thùng, dầu WTI Mỹ mất 49 cent còn 65,23 USD/thùng. Mức giảm này xóa gần hết đà tăng mạnh cuối tuần trước. Trước đó, cả Brent và WTI đã tăng hơn 4% trong tuần, ghi nhận mức tăng cao nhất kể từ tháng 6.

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 25/9. Cụ thể như sau:
- Giá xăng E5 RON92 giảm 370 đồng/lít xuống còn 19.610 đồng/lít.
- Giá xăng RON 95-III giảm 440 đồng/lít, còn 20.160 đồng/lít.
- Dầu diesel giảm nhẹ 50 đồng/lít, về mức 18.650 đồng/lít.
- Giá dầu hỏa tăng 80 đồng/lít lên 18.620 đồng/lít.
- Giá dầu mazut tăng 70 đồng/kg, lên 15.200 đồng/kg.
Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.