Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 1/10/2025
Tin thị trường hôm nay 1/10/2025: Giá vàng SJC Mi Hồng BTMC, vàng nhẫn, vàng thế giới tăng không ngừng. Tỷ giá USD giảm nhẹ, giá dầu thô giảm, cà phê tăng nhẹ.
- Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ
- Giá vàng trong nước hôm nay 1/10/2025
- Bảng giá vàng hôm nay 1/10/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD hôm nay 1/10/2025: Thị trường tự do tăng mạnh
- Giá tiêu hôm nay 1/10/2025: Giảm mạnh trong nước
- Giá cà phê hôm nay 1/10/2025: Quay đầu giảm nhẹ
- Giá xăng dầu hôm nay 1/10/2025: Giảm nhẹ do nguồn cung tăng
- Giá cao su hôm nay 1/10/2025: Giảm hàng loạt
- Giá ca cao hôm nay 1/10/2025: Giảm rất mạnh
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ
Tính đến 6h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới chạm mốc 3853,48 USD/ounce, tăng 0,66% tương đương tăng 25,33 USD/ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,446 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 122,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 1/10/2025
Tính đến 6h00 hôm nay 1/10/2025, giá vàng miếng trong nước tăng nhẹ gần 1 triệu đồng so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 135,3 - 137,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 134,8 - 136,8 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 135 - 136,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 134,8 - 136,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 133,3 - 136,8 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 6h00 ngày 1/10/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng 1,1 triệu đồng/lượng so với hôm qua ở cả hai chiều mua - bán ở ngưỡng 131 - 134 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tăng 800 nghìn đồng/lượng so với hôm qua ở ngưỡng 131,4 - 134,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 1/10/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 1/10/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 134,8 | 136,8 | +300 | +300 |
Tập đoàn DOJI | 135,3 | 137,3 | +800 | +800 |
Mi Hồng | 135 | 136,8 | -500 | +300 |
PNJ | 134,8 | 136,8 | +300 | +300 |
Bảo Tín Minh Châu | 134,8 | 136,8 | +300 | +300 |
Phú Quý | 133,3 | 136,8 | -700 | +300 |
1. DOJI - Cập nhật: 1/10/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC - BÁN LẺ | 135,300 ▲800K | 137,300 ▲800K |
NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG - BÁN LẺ) | 131,000 ▲1100K | 134,000 ▲1100K |
NỮ TRANG 9999 - BÁN LẺ | 128,700 ▲700K | 132,700 ▲700K |
NỮ TRANG 999 - BÁN LẺ | 128,200 ▲700K | 132,200 ▲700K |
Nguyên liệu 99.99 | 125,200 ▲1400K | 127,200 ▲1400K |
Nguyên liệu 99.9 | 124,700 ▲1400K | 126,700 ▲1400K |
2. PNJ - Cập nhật: 1/10/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 135,300 ▲800K | 137,300 ▲800K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 131,000 ▲1100K | 134,000 ▲1100K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 131,000 ▲1100K | 134,000 ▲1100K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 131,000 ▲1100K | 134,000 ▲1100K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 131,000 ▲1100K | 134,000 ▲1100K |
Vàng nữ trang 999.9 | 128,500 ▲1100K | 131,000 ▲1100K |
Vàng nữ trang 999 | 128,370 ▲1100K | 130,870 ▲1100K |
Vàng nữ trang 9920 | 127,550 ▲1090K | 130,050 ▲1090K |
Vàng nữ trang 99 | 127,290 ▲1090K | 129,790 ▲1090K |
Vàng 916 (22K) | 117,600 ▲1010K | 120,100 ▲1010K |
Vàng 750 (18K) | 89,900 ▲820K | 98,400 ▲820K |
Vàng 680 (16.3K) | 81,730 ▲750K | 89,230 ▲750K |
Vàng 650 (15.6K) | 77,800 ▲710K | 85,300 ▲710K |
Vàng 610 (14.6K) | 72,560 ▲670K | 80,060 ▲670K |
Vàng 585 (14K) | 69,290 ▲650K | 76,790 ▲650K |
Vàng 416 (10K) | 47,150 ▲460K | 54,650 ▲460K |
Vàng 375 (9K) | 41,780 ▲420K | 49,280 ▲420K |
Vàng 333 (8K) | 35,880 ▲360K | 43,380 ▲360K |
3. SJC - Cập nhật: 1/10/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 134,800 ▲300K | 136,800 ▲300K |
Vàng SJC 5 chỉ | 134,800 ▲300K | 136,820 ▲300K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 134,800 ▲300K | 136,830 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 130,200 ▲500K | 132,900 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 130,200 ▲500K | 133,000 ▲500K |
Nữ trang 99,99% | 127,400 ▲500K | 130,400 ▲500K |
Nữ trang 99% | 124,109 ▲495K | 129,109 ▲495K |
Nữ trang 68% | 81,330 ▲340K | 88,830 ▲340K |
Nữ trang 41,7% | 47,032 ▲208K | 54,532 ▲208K |
Tỷ giá USD hôm nay 1/10/2025: Thị trường tự do tăng mạnh
Tính đến 6h00 ngày 1/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa VND và USD ở mức 25.187 đồng, giảm 5 đồng so với ngày 29/9.
Với biên độ ±5%, tỷ giá trần là 26.446 VND/USD và tỷ giá sàn là 23.927 VND/USD.
Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, giá USD được niêm yết ở mức 23.978 đồng chiều mua và 26.396 đồng chiều bán.
Các ngân hàng thương mại có điều chỉnh trái chiều, dao động trong khoảng 2 - 15 đồng mỗi chiều so với chốt phiên trước. Cụ thể, Vietcombank niêm yết 26.176 - 26.446 VND/USD, BIDV giữ mức 26.235 – 26.446 VND/USD.
Hiện giá mua thấp nhất trên thị trường ngân hàng là 26.176 VND/USD, trong khi giá mua cao nhất đạt 26.241 VND/USD. Giá bán ra phổ biến ở mức 26.446 VND/USD.
Khác với hệ thống ngân hàng, thị trường tự do sáng nay ghi nhận tỷ giá USD tăng mạnh 30 đồng ở cả hai chiều mua - bán, đạt 26.520 - 26.620 VND/USD.

Trên thị trường quốc tế, chỉ số USD Index (DXY), đo sức mạnh của đồng USD so với rổ tiền tệ chính, đạt 97,94 điểm, tăng nhẹ 0,03% so với phiên trước. Sau hai phiên giảm liên tiếp, đồng USD vẫn dao động quanh mốc 98 điểm.
Giới đầu tư hiện lo ngại khả năng chính phủ Mỹ phải đóng cửa nếu hạn chót thông qua ngân sách vào ngày 1/10 không được giải quyết. Kịch bản này có thể làm gián đoạn việc công bố nhiều dữ liệu kinh tế quan trọng trong tuần, gây thêm áp lực lên thị trường tài chính. Tình thế bế tắc xuất phát từ việc Tổng thống Donald Trump chưa đạt được thỏa thuận chi tiêu tạm thời với phe đối lập.
Ngoài yếu tố chính trị, đồng USD còn chịu ảnh hưởng từ kỳ vọng chính sách tiền tệ. Thị trường đang dự đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm thêm 0,25 điểm phần trăm lãi suất trong tháng 10.
Giá tiêu hôm nay 1/10/2025: Giảm mạnh trong nước
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm giảm mạnh so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 146,000 đồng/kg đến 147,000 đồng/kg.
Cụ thể, Gia Lai có giá tiêu hôm nay là 146,500 đồng/kg, giảm 1500 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu tại TP. Hồ Chí Minh giảm 3000 đồng/kg so với ngày hôm qua khi tiêu được thương lái thu mua với giá 147,000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại Lâm Đồng, giá tiêu trên thị trường được thương lái thu mua ở mức 147,000 đồng/kg, giảm 2000 đồng/kg so với ngày hôm trước.
Giá tiêu tại Đắk Lắk giảm 3000 đồng/kg, được ghi nhận ở mức 147,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 1/10 (theo giờ địa phương) như sau:
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia giảm nhẹ so với hôm qua ở mức 6,979 USD/tấn (giảm 0,07%). Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok giảm nhẹ so với ngày hôm qua đạt 9,889 USD/tấn (giảm 0,08%).
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9600 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 13000 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9250 USD/tấn.
Giá cà phê hôm nay 1/10/2025: Quay đầu giảm nhẹ
Giá cà phê trong nước hôm nay 1/10/2025 tại khu vực Tây Nguyên quay đầu giảm nhẹ so với hôm qua, dao động trong khoảng 114,300 - 116,000 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 116,000 đồng/kg, giảm nhẹ 700 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 116,000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm 500 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 115,800 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 1000 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 114,300 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4262 USD/tấn, tăng 1,82% (76 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 1,84% (77 USD/tấn), đạt 4251 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 1,91% (7,1 US cent/pound) so với hôm qua, đạt 379,3 US cent/pound. Hợp đồng giao tháng 3/2026 tăng 1,76% (6,25 US cent/pound), lên mức 361,8 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,57% (2,55 US cent/lb) so với hôm qua, lên mức 452,3 US cent/lb. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,58% (2,6 US cent/lb), đạt 447,3 US cent/lb.

Giá xăng dầu hôm nay 1/10/2025: Giảm nhẹ do nguồn cung tăng
Ngày 1/10, giá dầu thô thế giới tiếp tục đi xuống do kỳ vọng OPEC+ sẽ tăng sản lượng trong cuộc họp sắp tới.
Dầu Brent giao tháng 11 giảm 70 cent, tương đương 1%, xuống còn 67,27 USD/thùng. Dầu WTI của Mỹ cũng mất 81 cent, giảm 1,3%, giao dịch ở mức 62,64 USD/thùng.
Trước đó, trong phiên đầu tuần, cả hai loại dầu đã lao dốc hơn 3%, mức giảm trong ngày mạnh nhất kể từ 1/8.

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 25/9. Cụ thể như sau:
- Giá xăng E5 RON92 giảm 370 đồng/lít xuống còn 19.610 đồng/lít.
- Giá xăng RON 95-III giảm 440 đồng/lít, còn 20.160 đồng/lít.
- Dầu diesel giảm nhẹ 50 đồng/lít, về mức 18.650 đồng/lít.
- Giá dầu hỏa tăng 80 đồng/lít lên 18.620 đồng/lít.
- Giá dầu mazut tăng 70 đồng/kg, lên 15.200 đồng/kg.
Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.
Giá cao su hôm nay 1/10/2025: Giảm hàng loạt
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 1,67% (2,9 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 170 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 2,92% (5,1 USD/tấn), đạt 169,2 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 1/10, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,37% (55 nhân dân tệ) xuống mức 14475 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,54% (80 nhân dân tệ) xuống mức 14475 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 11/2025 giảm 4,53% (14,4 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 303,1 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 4,47% (14,2 Yen/kg), đạt 303,1 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 1/10/2025: Giảm rất mạnh
Tính đến 6h00 ngày 1/10/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 12/2025 giảm 9,34% (695 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 6736 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 7,34% (538 USD/tấn), đạt 6784 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 giảm 2,55% (124 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 4726 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 2,5% (122 GBP/tấn), đạt 4744 GBP/tấn.
