Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 18/9/2025
Tin thị trường hôm nay 18/9 lúc 6h00: Giá vàng trong nước đứng yên, tỷ giá USD tăng trở lại khiến giá vàng thế giới và giá dầu, giá nông sản cùng giảm mạnh.
- Giá vàng thế giới hôm nay giảm nhẹ
- Giá vàng trong nước hôm nay 18/9/2025
- Bảng giá vàng hôm nay 18/9/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD hôm nay 18/9: Giảm nhẹ trong nước, tăng trở lại trên thế giới
- Giá tiêu hôm nay 18/9/2025: Trong nước giảm nhẹ
- Giá cà phê hôm nay 18/9/2025: Quay đầu giảm mạnh
- Giá dầu hôm nay 18/9/2025: Hạ nhiệt nhưng rủi ro địa chính trị vẫn đe dọa thị trường
- Giá cao su hôm nay 18/9/2025: Trung Quốc tăng mạnh
- Giá ca cao hôm nay 18/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Giá vàng thế giới hôm nay giảm nhẹ
Tính đến 6h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giảm nhẹ xuống mốc 3684,36 USD/ounce, giảm 0,05% tương đương giảm 1,82 USD/Ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,457 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 117,5 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng 14,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 18/9/2025
Tính đến 6h00 hôm nay 18/9/2025, giá vàng miếng trong nước không thay đổi so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 130,3 - 132,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 130,3 - 132,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 131,3-132,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 130,3 - 132,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 129,8 - 132,3 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 6h00 ngày 18/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết không thay đổi ở ngưỡng 126,8 - 129,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn không thay đổi ở ngưỡng 127,6 - 130,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 18/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 18/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 130,3 | 132,3 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 130,3 | 132,3 | - | - |
Mi Hồng | 131,3 | 132,3 | - | - |
PNJ | 130,3 | 132,3 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 130,3 | 132,3 | - | - |
Phú Quý | 129,8 | 132,3 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 18/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 130,300 | 132,300 |
AVPL/SJC HCM | 130,300 | 132,300 |
AVPL/SJC ĐN | 130,300 | 132,300 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 119,500 | 120,500 |
Nguyên liệu 999 - HN | 119,400 | 120,400 |
2. PNJ - Cập nhật: 18/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 130,300 | 132,300 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 126,800 | 129,800 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 126,800 | 129,800 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 126,800 | 129,800 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 126,800 | 129,800 |
Vàng nữ trang 999.9 | 123,900 | 126,400 |
Vàng nữ trang 999 | 123,770 | 126,270 |
Vàng nữ trang 9920 | 122,990 | 125,490 |
Vàng nữ trang 99 | 122,740 | 125,240 |
Vàng 916 (22K) | 113,380 | 115,880 |
Vàng 750 (18K) | 87,450 | 94,950 |
Vàng 680 (16.3K) | 78,600 | 86,100 |
Vàng 650 (15.6K) | 74,810 | 82,310 |
Vàng 610 (14.6K) | 69,750 | 77,250 |
Vàng 585 (14K) | 66,590 | 74,090 |
Vàng 416 (10K) | 45,230 | 52,730 |
Vàng 375 (9K) | 40,050 | 47,550 |
Vàng 333 (8K) | 34,360 | 41,860 |
3. SJC - Cập nhật: 18/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 130,300 | 132,300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 130,300 | 132,320 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 130,300 | 132,330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 126,600 | 129,400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 126,600 | 129,300 |
Nữ trang 99,99% | 123,800 | 126,800 |
Nữ trang 99% | 120,544 | 125,544 |
Nữ trang 68% | 78,882 | 86,382 |
Nữ trang 41,7% | 45,530 | 53,030 |
Tỷ giá USD hôm nay 18/9: Giảm nhẹ trong nước, tăng trở lại trên thế giới
Tính đến 6h00 ngày 18/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25,198 VND/USD, giảm 10 đồng so với hôm qua.
Với biên độ giao dịch ±5%, tỷ giá trần là 26,457 VND/USD và tỷ giá sàn là 23,938 VND/USD.
Tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tham khảo được niêm yết ở mức 23,989 VND/USD mua vào và 26,407 VND/USD bán ra.
Trên thị trường ngân hàng thương mại, Vietcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 26,177 - 26,457 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 11 đồng so với ngày 16/9.
BIDV cũng điều chỉnh giảm, ghi nhận 26,195 - 26,457 VND/USD, tức giảm 7 đồng chiều mua và 11 đồng chiều bán.
Tỷ giá USD trên thị trường tự do sáng nay đảo chiều tăng mạnh cả chiều mua vào và chiều bán ra so với phiên trước. Tại thị trường Hà Nội, đồng USD giao dịch (mua - bán) ở quanh mức 26,436 - 26,536 đồng/USD, tăng mạnh 59 đồng/USD chiều mua vào và chiều bán ra so với phiên trước.
Ngày 18/9 theo giờ Hà Nội, chỉ số Dollar-Index tăng 0,17% lên 96,81 điểm. Cả chỉ số đô la và hợp đồng tương lai đều tăng 0,1% trong phiên giao dịch châu Á, phục hồi từ mức thấp nhất trong hai tháng.
Sự hồi phục này diễn ra trong bối cảnh giới đầu tư dự đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất ít nhất 25 điểm cơ bản trong cuộc họp chính sách sắp tới. Một số nhà giao dịch thậm chí còn kỳ vọng mức cắt giảm có thể lên tới 50 điểm cơ bản, do thị trường lao động Mỹ cho thấy nhiều dấu hiệu hạ nhiệt.
Giá tiêu hôm nay 18/9/2025: Trong nước giảm nhẹ
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm giảm nhẹ trở lại so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 147,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk giảm nhẹ 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai giảm 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) giảm 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 149,000 đồng/kg, giảm 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Đồng Nai giảm 1000 đồng/kg so với hôm qua ở mức 149,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) giảm 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 18/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,101 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 10,062 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,600 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.

Giá cà phê hôm nay 18/9/2025: Quay đầu giảm mạnh
Giá cà phê trong nước hôm nay 18/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên quay đầu giảm mạnh so với hôm qua, dao động trong khoảng 120,000 - 121,500 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 121,500 đồng/kg, giảm mạnh 1300 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 121,200 đồng/kg, giảm 1500 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm 1500 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 121,000 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 2200 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 120,000 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4999 USD/tấn, giảm 0,85% (43 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 5,46% (261 USD/tấn), xuống mức 4520 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 2,34% (10,1 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 422,25 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 5,55% (22,75 US cent/pound), đạt 386,6 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 6,26% (33,9 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 506,5 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 4,03% (19,95 US cent/pound), đạt 473,5 US cent/pound.

Giá dầu hôm nay 18/9/2025: Hạ nhiệt nhưng rủi ro địa chính trị vẫn đe dọa thị trường
Giá dầu ngày 18/9 giảm nhẹ sau phiên tăng hơn 1%, song lo ngại địa chính trị và kỳ vọng Fed hạ lãi suất vẫn giữ thị trường ở mức cao.
Cụ thể, giá dầu Brent giảm 27 cent, tương đương 0,4%, xuống mức 68,20 USD/thùng. Dầu WTI của Mỹ cũng hạ 31 cent, khoảng 0,5%, xuống còn 64,21 USD/thùng.
Trước đó, cả hai loại dầu đều đã tăng hơn 1% vì lo ngại nguồn cung từ Nga có thể bị gián đoạn sau các cuộc tấn công bằng máy bay không người lái của Ukraine.

Theo chuyên gia John Evans thuộc PVM Oil Associates, nếu thiệt hại tại cơ sở năng lượng Nga chỉ mang tính ngắn hạn, giá dầu nhiều khả năng sẽ quay lại vùng dao động quen thuộc khoảng 5 USD/thùng.
Nga được cho là đã cảnh báo một số nhà sản xuất về khả năng phải cắt giảm sản lượng sau khi hạ tầng xuất khẩu và nhà máy lọc dầu bị tấn công. Song song đó, OPEC+ lại đang gia tăng nguồn cung, khiến triển vọng giá dầu trong trung hạn khó duy trì đà tăng mạnh.
Chuyên gia Priyanka Sachdeva từ Phillip Nova nhận định, thị trường vẫn được hỗ trợ bởi rủi ro địa chính trị và khả năng gián đoạn nguồn cung, đặc biệt khi mùa đông sắp đến và nhu cầu nhiên liệu tăng cao. Tuy vậy, bà cho rằng dư thừa nguồn cung toàn cầu trong năm 2025 gần như chắc chắn, nhất là khi OPEC+ tiếp tục nâng sản lượng.
Một yếu tố khác đang được giới đầu tư theo dõi là cuộc họp chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Thị trường kỳ vọng Fed sẽ hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm. Nếu đúng như dự đoán, chi phí vay mượn sẽ giảm, qua đó có thể thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu và hỗ trợ giá dầu.
Nguồn tin từ Viện Dầu khí Mỹ (API) cho biết, dự trữ dầu thô và xăng của Mỹ giảm trong tuần trước, trong khi tồn kho các sản phẩm chưng cất lại tăng. Giới phân tích cũng đang chờ số liệu chính thức từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA). Một khảo sát của Reuters dự báo lượng dầu thô tồn kho sẽ giảm, còn tồn kho xăng và sản phẩm chưng cất sẽ tăng.
Giá cao su hôm nay 18/9/2025: Trung Quốc tăng mạnh
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,85% (1,5 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 173,2 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,22% (0,4 USD/tấn), đạt 173,9 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 18/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,83% (125 nhân dân tệ) lên mức 15.105 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 0,77% (115 nhân dân tệ) lên mức 15.050 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 9/2025 giảm 0,61% (2 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 321 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,55% (1,8 Yen/kg), đạt 320,1 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 18/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Tính đến 6h00 ngày 18/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 9/2025 giảm 1,82% (136 USD/tấn) so với hôm qua, giảm xuống mức 7315 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,23% (18 USD/tấn), đạt 7413 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 tăng 0,25% (13 GBP/tấn) so với hôm qua, lên mức 5120 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,18% (9 GBP/tấn), đạt 5099 GBP/tấn.
