Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 26/9/2025
Tin thị trường hôm nay 26/9 lúc 5h00: Giá vàng SJC Mi Hồng, BTMC giảm nhẹ. Vàng thế giới quay đầu giảm. Giá xăng trong nước giảm.
Giá vàng thế giới hôm nay giảm nhẹ
Tính đến 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3726,85 USD/ounce, giảm 0,95% tương đương giảm 35,71 USD/ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,450 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 119,3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước hôm nay 26/9/2025
Tính đến 5h00 hôm nay 26/9/2025, giá vàng miếng trong nước giảm 600 nghìn đồng/lượng so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 133,5 - 134,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Tính đến 5h00 ngày 26/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết giảm 300 nghìn đồng/lượng so với hôm qua ở cả hai chiều mua - bán ở ngưỡng 128,5 - 131,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn giảm 300 nghìn đồng/lượng so với hôm qua ở ngưỡng 129 - 132 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 26/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 26/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 132,5 | 134,5 | -600 | -600 |
Tập đoàn DOJI | 132,5 | 134,5 | -600 | -600 |
Mi Hồng | 133,5 | 134,5 | -600 | -600 |
PNJ | 132,5 | 134,5 | -600 | -600 |
Bảo Tín Minh Châu | 132,5 | 134,5 | -600 | -600 |
Phú Quý | 132 | 134,5 | -600 | -600 |
1. DOJI - Cập nhật: 26/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 132,500 ▼600K | 134,500 ▼600K |
AVPL/SJC HCM | 132,500 ▼600K | 134,500 ▼600K |
AVPL/SJC ĐN | 132,500 ▼600K | 134,500 ▼600K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 119,800 ▼500K | 121,800 ▼500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 119,300 ▼500K | 121,300 ▼500K |
2. PNJ - Cập nhật: 26/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 132,500 ▼600K | 134,500 ▼600K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 128,500 ▼300K | 131,500 ▼300K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 128,500 ▼300K | 131,500 ▼300K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 128,500 ▼300K | 131,500 ▼300K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 128,500 ▼300K | 131,500 ▼300K |
Vàng nữ trang 999.9 | 126,100 ▼400K | 128,600 ▼400K |
Vàng nữ trang 999 | 125,970 ▼400K | 128,470 ▼400K |
Vàng nữ trang 9920 | 125,170 ▼400K | 127,670 ▼400K |
Vàng nữ trang 99 | 124,910 ▼400K | 127,410 ▼400K |
Vàng 916 (22K) | 115,400 ▼360K | 117,900 ▼360K |
Vàng 750 (18K) | 89,100 ▼300K | 96,600 ▼300K |
Vàng 680 (16.3K) | 80,100 ▼270K | 87,600 ▼270K |
Vàng 650 (15.6K) | 76,240 ▼260K | 83,740 ▼260K |
Vàng 610 (14.6K) | 71,100 ▼240K | 78,600 ▼240K |
Vàng 585 (14K) | 67,880 ▼240K | 75,380 ▼240K |
Vàng 416 (10K) | 46,150 ▼160K | 53,650 ▼160K |
Vàng 375 (9K) | 40,880 ▼150K | 48,380 ▼150K |
Vàng 333 (8K) | 35,090 ▼130K | 42,590 ▼130K |
3. SJC - Cập nhật: 26/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 132,500 ▼600K | 134,500 ▼600K |
Vàng SJC 5 chỉ | 132,500 ▼600K | 134,520 ▼600K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 132,500 ▼600K | 134,530 ▼600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 128,300 ▼500K | 131,000 ▼500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 128,300 ▼500K | 131,100 ▼500K |
Nữ trang 99,99% | 125,500 ▼500K | 128,500 ▼500K |
Nữ trang 99% | 122,227 ▼495K | 127,227 ▼495K |
Nữ trang 68% | 80,038 ▼340K | 87,538 ▼340K |
Nữ trang 41,7% | 46,239 ▼208K | 53,739 ▼208K |
Tỷ giá USD hôm nay 26/9:
Tính đến 5h00 ngày 26/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.191 VND/USD, tăng 5 đồng so với hôm qua. Với biên độ ±5%, tỷ giá trần ở mức 26.451 VND/USD và sàn là 23.931 VND/USD. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước vẫn giữ nguyên 23.982 – 26.400 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, tỷ giá USD sáng nay cũng điều chỉnh tăng nhẹ. Vietcombank niêm yết 26.200 – 26.450 VND/USD, tăng 5 đồng ở chiều mua. BIDV nâng giá mua – bán lên 26.240 – 26.450 VND/USD, cao hơn 5 đồng so với chốt phiên trước. Hiện, mức mua thấp nhất là 26.200 VND/USD, cao nhất 26.240 VND/USD; giá bán ra phổ biến 26.450 VND/USD.
Trên thị trường tự do, tỷ giá VND/USD tăng mạnh hơn, cộng thêm 50 đồng mỗi chiều, lên 26.490 – 26.590 VND/USD.

Trên thị trường quốc tế, chỉ số DXY tăng 0,60% lên 97,85 điểm. Đồng USD đi lên so với yên Nhật, franc Thụy Sĩ và euro sau phát biểu thận trọng của Chủ tịch Fed Jerome Powell về chính sách nới lỏng. Cụ thể, USD tăng 0,83% lên 148,85 yên – mức cao nhất trong ba tuần; tăng 0,54% lên 0,795 franc; trong khi euro giảm 0,69% xuống 1,1734 USD. Bảng Anh cũng mất 0,58%, còn 1,3443 USD.
Ở nhóm tiền tệ hàng hóa, đô la New Zealand giảm 0,79% còn 0,581 USD sau khi bà Anna Breman được bổ nhiệm làm Thống đốc Ngân hàng Dự trữ New Zealand. Đô la Australia giảm 0,29% còn 0,658 USD, khi lạm phát tháng 8 tăng 3%, vượt dự báo và gây áp lực trước kỳ họp chính sách sắp tới.
Giá tiêu hôm nay 26/9/2025:
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 148,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 149,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 150,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 150,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước cũ không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 26/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 6,984 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 9,897 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.
Giá cà phê hôm nay 26/9/2025: Giảm rất mạnh
Giá cà phê trong nước hôm nay 26/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh 3000 đồng/kg so với hôm qua, dao động trong khoảng 113,200 - 114,500 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 114,500 đồng/kg, tăng mạnh 3000 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 114,500 đồng/kg, tăng 3000 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 3000 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 114,200 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 2700 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 113,200 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4066 USD/tấn, giảm 3,63% (153 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 3,13% (131 USD/tấn), xuống mức 4054 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,91% (3,4 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 364,35 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 0,82% (2,9 US cent/pound), đạt 345,5 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,24% (1,55 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 438 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,04% (0,2 US cent/pound), đạt 434 US cent/pound.

Giá dầu hôm nay 26/9/2025: Trong nước và thế giới cùng giảm
Giá dầu hạ nhiệt sau khi chạm mức cao nhất 7 tuần, chịu tác động từ áp lực chốt lời, nguồn cung Kurdistan trở lại và lo ngại nhu cầu mùa đông giảm.
Cụ thể, dầu Brent kỳ hạn giảm 0,6% còn 68,88 USD/thùng. Dầu WTI của Mỹ hạ 0,7% xuống 64,51 USD/thùng. Trước đó một ngày, cả hai loại dầu đều tăng 2,5% và đạt mức cao nhất kể từ đầu tháng 8, nhờ số liệu tồn kho Mỹ bất ngờ sụt giảm và lo ngại nguồn cung từ Nga bị gián đoạn vì căng thẳng tại Ukraine.

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 25/9. Cụ thể như sau:
- Giá xăng E5 RON92 giảm 370 đồng/lít xuống còn 19.610 đồng/lít.
- Giá xăng RON 95-III giảm 440 đồng/lít, còn 20.160 đồng/lít.
- Dầu diesel giảm nhẹ 50 đồng/lít, về mức 18.650 đồng/lít.
- Giá dầu hỏa tăng 80 đồng/lít lên 18.620 đồng/lít.
- Giá dầu mazut tăng 70 đồng/kg, lên 15.200 đồng/kg.
Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.
Giá cao su hôm nay 26/9/2025: Đồng loạt giảm tại Singapore và Tokyo
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,16% (0,3 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 173,1 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 1,31% (2,3 USD/tấn), đạt 172 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 26/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,26% (40 nhân dân tệ) xuống mức 14740 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 0,14% (20 nhân dân tệ) lên mức 14715 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 11/2025 giảm 2,64% (8,4 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 309,1 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 2,73% (8,7 Yen/kg), đạt 308,6 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 26/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Tính đến 5h00 ngày 26/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 12/2025 giảm 6,85% (510 USD/tấn) so với hôm qua, giảm xuống mức 6921 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 4,93% (362 USD/tấn), đạt 6960 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 giảm 0,84% (42 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 4875 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 0,76% (38 GBP/tấn), đạt 4893 GBP/tấn.
