Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 30/9/2025
Tin thị trường hôm nay 30/9/2025: Giá vàng SJC Mi Hồng BTMC, vàng nhẫn, vàng thế giới tăng không ngừng. Tỷ giá USD giảm nhẹ, giá dầu thô giảm, cà phê tăng nhẹ.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ
Tính đến 7h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới chạm mốc 3825,88 USD/ounce, tăng 1,69% tương đương tăng 63,7 USD/ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,451 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 121,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 30/9/2025
Tính đến 7h00 hôm nay 30/9/2025, giá vàng miếng trong nước tăng 1,5 triệu đồng/lượng so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 134,5 - 136,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 134,5 - 136,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 135,5 - 136,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 134,5 - 136,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 134 - 136,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 7h00 ngày 30/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng 1,1 triệu đồng/lượng so với hôm qua ở cả hai chiều mua - bán ở ngưỡng 129,9 - 132,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tăng 1,5 triệu đồng/lượng so với hôm qua ở ngưỡng 130,6 - 133,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 30/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 30/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 134,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
Tập đoàn DOJI | 134,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
Mi Hồng | 135,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
PNJ | 134,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
Bảo Tín Minh Châu | 134,5 | 136,5 | +1500 | +1500 |
Phú Quý | 134 | 136,5 | +1500 | +1500 |
1. DOJI - Cập nhật: 30/9/2025 07:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC - BÁN LẺ | 134,500 ▲1500K | 136,500 ▲1500K |
NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG - BÁN LẺ) | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
NỮ TRANG 9999 - BÁN LẺ | 128,000 ▲2500K | 132,000 ▲2500K |
NỮ TRANG 999 - BÁN LẺ | 127,500 ▲2500K | 131,500 ▲2500K |
Nguyên liệu 99.99 | 123,800 ▲2500K | 125,800 ▲2500K |
Nguyên liệu 99.9 | 123,300 ▲2500K | 125,300 ▲2500K |
2. PNJ - Cập nhật: 30/9/2025 07:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 134,500 ▲1500K | 136,500 ▲1500K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 129,900 ▲1100K | 132,900 ▲1100K |
Vàng nữ trang 999.9 | 127,400 ▲1300K | 129,900 ▲1300K |
Vàng nữ trang 999 | 127,270 ▲1300K | 129,770 ▲1300K |
Vàng nữ trang 9920 | 126,460 ▲1290K | 128,960 ▲1290K |
Vàng nữ trang 99 | 126,200 ▲1290K | 128,700 ▲1290K |
Vàng 916 (22K) | 116,590 ▲1190K | 119,090 ▲1190K |
Vàng 750 (18K) | 89,080 ▲980K | 97,580 ▲980K |
Vàng 680 (16.3K) | 80,980 ▲880K | 88,480 ▲880K |
Vàng 650 (15.6K) | 77,090 ▲850K | 84,590 ▲850K |
Vàng 610 (14.6K) | 71,890 ▲790K | 79,390 ▲790K |
Vàng 585 (14K) | 68,640 ▲760K | 76,140 ▲760K |
Vàng 416 (10K) | 46,690 ▲540K | 54,190 ▲540K |
Vàng 375 (9K) | 41,360 ▲480K | 48,860 ▲480K |
Vàng 333 (8K) | 35,520 ▲430K | 43,020 ▲430K |
3. SJC - Cập nhật: 30/9/2025 07:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 134,500 ▲1500K | 136,500 ▲1500K |
Vàng SJC 5 chỉ | 134,500 ▲1500K | 136,520 ▲1500K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 134,500 ▲1500K | 136,530 ▲1500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 129,700 ▲900K | 132,400 ▲900K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 129,700 ▲900K | 132,500 ▲900K |
Nữ trang 99,99% | 126,900 ▲900K | 129,900 ▲900K |
Nữ trang 99% | 123,613 ▲891K | 128,613 ▲891K |
Nữ trang 68% | 80,990 ▲612K | 88,490 ▲612K |
Nữ trang 41,7% | 46,823 ▲375K | 54,323 ▲375K |
Tỷ giá USD hôm nay 30/9/2025
Tính đến 7h00 ngày 30/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.192 VND/USD, giảm 2 đồng so với phiên trước.
Theo biên độ dao động ±5%, các ngân hàng thương mại được phép giao dịch từ 23.932 VND/USD đến 26.452 VND/USD.
Cục Quản lý ngoại hối niêm yết tỷ giá tham khảo ở mức 23.985 - 26.403 VND/USD, cũng đứng yên ở cả chiều mua và chiều bán.
Vietcombank niêm yết USD ở mức 26.211 - 26.451 VND/USD, giảm 2 đồng đối với cả chiều mua vào và bán ra so với hôm qua.
BIDV niêm yết USD giảm 2 đồng ở chiều bán, tăng 15 đồng chiều mua, niêm yết ở mức 26.230 - 26.451 VND/USD (mua vào - bán ra).
Agribank giữ mức 26.280 - 26,451 VND/USD, giảm 2 đồng chiều bán ra so với hôm qua.
VietinBank không thay đổi ở cả hai chiều, giữ nguyên ở mức 25,115 - 25,425 VND/USD (mua - bán).
Techcombank công bố tỷ giá 26,223 - 26,451 VND/USD, tăng 13 đồng ở chiều bán, giảm 2 đồng chiều mua.
ACB ở mức 26,210 - 26,451 VND/USD, tăng 10 đồng ở chiều bán, giảm 2 đồng chiều mua.
Trên thị trường tự do, USD được giao dịch ở mức 26.490 VND/USD (mua vào) và 26.590 VND/USD (bán ra), giảm 81 đồng chiều mua và giảm 71 đồng chiều bán so với hôm qua.

Trên thị trường quốc tế, chỉ số USD Index, thước đo sức mạnh của đồng USD so với các đồng tiền chủ chốt khác trong rổ tiền tệ quốc tế tăng lên 98,06 điểm (tại thời điểm 7 giờ sáng theo giờ Việt Nam).
Giá tiêu hôm nay 30/9/2025: Duy trì ổn định
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 148,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.
Cụ thể, Gia Lai và Đồng Nai có giá tiêu hôm nay là 148,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua.
Giá tiêu tại TP. Hồ Chí Minh đi ngang so với ngày hôm qua khi tiêu được thương lái thu mua với giá 150,000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại Lâm Đồng, giá tiêu trên thị trường được thương lái thu mua ở mức 149,000 đồng/kg, không biến động so với ngày hôm trước.
Giá tiêu tại Đắk Lắk cũng không biến động, được ghi nhận ở mức 150,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 30/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với hôm qua ở mức 6945 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 9841 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9600 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 13000 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9250 USD/tấn.
Giá cà phê hôm nay 30/9/2025: Tăng nhẹ
Giá cà phê trong nước hôm nay 30/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ so với hôm qua, dao động trong khoảng 115,300 - 116,700 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 116,700 đồng/kg, tiếp tục tăng nhẹ 1000 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 116,500 đồng/kg, tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 116,300 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 115,300 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4222 USD/tấn, tăng 0,5% (21 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 0,48% (20 USD/tấn), lên mức 4202 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,45% (1,75 US cent/lb) so với hôm qua, xuống mức 376,3 US cent/lb. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 0,02% (0,1 US cent/lb), đạt 358,8 US cent/lb.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,83% (3,75 US cent/lb) so với hôm qua, lên mức 454,7 US cent/lb. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,63% (2,8 US cent/lb), đạt 449,2 US cent/lb.

Giá xăng dầu hôm nay 30/9/2025: Giảm nhẹ do nguồn cung tăng
Ngày 30/9, giá dầu Brent giảm 1,26 USD xuống còn 68,87 USD/thùng, tương đương mức giảm 1,8%. Dầu WTI Mỹ cũng mất 1,36 USD, tương ứng 2%, còn 64,36 USD/thùng. Trước đó, cả hai loại dầu đều chốt tuần với mức tăng hơn 4%, cao nhất kể từ cuối tháng 7.
Giá dầu thế giới giảm gần 2% khi OPEC+ chuẩn bị tăng sản lượng và Iraq Kurdistan nối lại xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ.

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 25/9. Cụ thể như sau:
- Giá xăng E5 RON92 giảm 370 đồng/lít xuống còn 19.610 đồng/lít.
- Giá xăng RON 95-III giảm 440 đồng/lít, còn 20.160 đồng/lít.
- Dầu diesel giảm nhẹ 50 đồng/lít, về mức 18.650 đồng/lít.
- Giá dầu hỏa tăng 80 đồng/lít lên 18.620 đồng/lít.
- Giá dầu mazut tăng 70 đồng/kg, lên 15.200 đồng/kg.
Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.
Giá cao su hôm nay 30/9/2025
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,45% (0,8 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 172,9 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 1,25% (2,2 USD/tấn), đạt 172,1 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 30/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 1,01% (150 nhân dân tệ) xuống mức 14530 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 1,01% (150 nhân dân tệ) xuống mức 14555 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 11/2025 giảm 3,01% (9,6 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 307,9 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 3,87% (12,3 Yen/kg), đạt 305 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 30/9/2025: Tăng giảm trái chiều
Tính đến 7h00 ngày 30/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 12/2025 giảm 5,43% (404 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 7027 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 3,69% (271 USD/tấn), đạt 7051 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 tăng 0,73% (35 GBP/tấn) so với hôm qua, lên mức 4854 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,58% (28 GBP/tấn), đạt 4873 GBP/tấn.
