Tỷ giá USD hôm nay 15/8/2024: Đồng USD tăng nhẹ
Tỷ giá USD hôm nay 15/8: Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 4 đồng, hiện ở mức 24.260 đồng.
Tỷ giá USD trong nước ngày 15/8
Tỷ giá USD hôm nay 15/8, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã công bố tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ, với mức tăng nhẹ 4 đồng so với phiên trước, đạt 24.260 đồng.
Đồng thời, tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước cho việc mua và bán vẫn được giữ ổn định, với mức mua vào là 23.400 đồng và bán ra là 25.450 đồng.
Tỷ giá USD hôm nay 15/8/2024, USD VCB giảm 100 đồng, trong khi đó, đồng USD giảm giá so với đồng euro khi dữ liệu lạm phát cho thấy đang hạ nhiệt.
1. VCB - Cập nhật: 15/08/2024 05:59 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,174.45 | 16,337.83 | 16,862.36 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,800.63 | 17,980.44 | 18,557.70 |
SWISS FRANC | CHF | 28,263.23 | 28,548.71 | 29,465.27 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,432.24 | 3,466.91 | 3,578.75 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,628.60 | 3,767.64 |
EURO | EUR | 26,878.57 | 27,150.07 | 28,353.01 |
POUND STERLING | GBP | 31,327.03 | 31,643.46 | 32,659.38 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,132.25 | 3,163.89 | 3,265.47 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 297.39 | 309.28 |
YEN | JPY | 165.02 | 166.69 | 174.66 |
KOREAN WON | KRW | 15.97 | 17.74 | 19.36 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 81,595.55 | 84,859.59 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,608.69 | 5,731.15 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,298.64 | 2,396.29 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 264.36 | 292.66 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,649.99 | 6,916.01 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,356.50 | 2,456.61 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,547.74 | 18,735.09 | 19,336.58 |
THAILAND BAHT | THB | 633.37 | 703.75 | 730.71 |
US DOLLAR | USD | 24,820.00 | 24,850.00 | 25,190.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,930.00 | 24,940.00 | 25,280.00 |
EUR | EUR | 27,054.00 | 27,163.00 | 28,292.00 |
GBP | GBP | 31,614.00 | 31,805.00 | 32,794.00 |
HKD | HKD | 3,159.00 | 3,172.00 | 3,277.00 |
CHF | CHF | 28,443.00 | 28,557.00 | 29,452.00 |
JPY | JPY | 166.40 | 167.07 | 174.73 |
AUD | AUD | 16,356.00 | 16,422.00 | 16,929.00 |
SGD | SGD | 18,697.00 | 18,772.00 | 19,348.00 |
THB | THB | 699.00 | 702.00 | 733.00 |
CAD | CAD | 17,975.00 | 18,047.00 | 18,589.00 |
NZD | NZD | 15,005.00 | 15,513.00 | |
KRW | KRW | 17.66 | 19.46 |
3. Sacombank - Cập nhật: 04/07/2008 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24900 | 24900 | 25240 |
AUD | AUD | 16394 | 16444 | 16947 |
CAD | CAD | 18063 | 18113 | 18564 |
CHF | CHF | 28779 | 28829 | 29382 |
CNY | CNY | 0 | 3468.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1037 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3670 | 0 |
EUR | EUR | 27334 | 27384 | 28087 |
GBP | GBP | 31904 | 31954 | 32606 |
HKD | HKD | 0 | 3230 | 0 |
JPY | JPY | 168.13 | 168.63 | 173.14 |
KHR | KHR | 0 | 6.2261 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.98 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5800 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2305 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14842 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2386 | 0 |
SGD | SGD | 18824 | 18874 | 19426 |
THB | THB | 0 | 675.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 765 | 0 |
XAU | XAU | 7800000 | 7800000 | 8000000 |
XBJ | XBJ | 7200000 | 7200000 | 7570000 |
Tỷ giá USD thế giới ngày 15/8
Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng đô la Mỹ so với sáu tiền tệ quan trọng khác, đã giảm nhẹ 0,03%, còn 102,57 điểm.
Đồng euro đã tăng giá so với đô la Mỹ, đạt mức cao nhất trong gần 8 tháng, phản ánh sự giảm nhiệt của lạm phát ở Mỹ, làm dấy lên hy vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sớm giảm lãi suất.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ cho tháng 7 chỉ tăng nhẹ, và tỷ lệ lạm phát hàng năm đã giảm xuống dưới 3% lần đầu tiên từ đầu năm 2021, làm tăng kỳ vọng về một động thái giảm lãi suất của Fed vào tháng sau.
Báo cáo cũng chỉ ra rằng giá sản xuất tăng nhẹ trong tháng 7, cùng với xu hướng giảm của lạm phát, có thể cho phép Fed chú trọng nhiều hơn vào thị trường lao động và giảm bớt lo ngại về một cuộc suy thoái kinh tế.
Theo Amo Sahota, giám đốc của Klarity FX tại San Francisco, dữ liệu mới này đã làm giảm bớt kỳ vọng về một cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 9 của Fed.
Công cụ FedWatch của CME Group cho thấy, trước khi thông tin về giá sản xuất được công bố, đã có một sự kỳ vọng chung rằng lãi suất sẽ được cắt giảm trong tháng 9.
Sau khi dữ liệu giá sản xuất ra mắt, tỷ lệ kỳ vọng vào một đợt cắt giảm lãi suất sâu hơn, lên tới 50 điểm cơ bản, đã tăng từ 53% lên 56% chỉ sau một ngày.