Âm Dương lịch ngày 12 tháng 06 năm 2012

Thứ Ba, ngày 12/06/2012 Dương Lịch, tức ngày 23 Tháng Tư (Ất Tỵ) Âm Lịch (Nhâm Thìn)

Ngày Dương lịch: 12-06-2012

Ngày Âm lịch: 23-4-2012

Ngày trong tuần: Thứ Ba

Ngày Giáp Thìn tháng Ất Tỵ năm Nhâm Thìn

Giờ Hoàng Đạo: Dần (3-5), Thìn (7-9), Tỵ (9-11), Thân (15-17), Dậu (17-19), Hợi (21-23)

Dương lịch Âm lịch
Tháng 06 Năm 2012 Tháng 4 Năm 2012 (Nhâm Thìn)
12
23

Ngày: Giáp Thìn, Tháng: Ất Tỵ

Tiết khí: Mang Chủng

Giờ Hoàng Đạo (Giờ Tốt)
Dần (3-5), Thìn (7-9), Tỵ (9-11), Thân (15-17), Dậu (17-19), Hợi (21-23)
MÀU ĐỎ: NGÀY TỐT, MÀU TÍM: NGÀY XẤU

XEM NGÀY TỐT XẤU 12 THÁNG 06

Dần (03:00-04:59); Thìn (07:00-08:59); Tỵ (09:00-10:59); Thân (15:00-16:59); Dậu (17:00-18:59); Hợi (21:00-22:59)

Tí (23:00-00:59); Sửu (01:00-02:59); Mão (05:00-06:59); Ngọ (11:00-12:59); Mùi (13:00-14:59); Tuất (19:00-20:59)

Phạm phải các ngày:

- Ngày Nguyệt Kỵ: “Mùng năm, mười bốn, hai ba - Đi chơi còn thiệt, nữa là đi buôn ...”

Ngày: Giáp Thìn - tức Can khắc Chi (Mộc khắc Thổ), ngày này là ngày cát trung bình (chế nhật).

- Nạp âm: Ngày Phúc Đăng Hỏa, kỵ các tuổi: Mậu Tuất và Canh Tuất.

- Ngày này thuộc hành Hỏa khắc với hành Kim, ngoại trừ các tuổi: Nhâm Thân và Giáp Ngọ thuộc hành Kim không sợ Hỏa.

- Ngày Thìn lục hợp với Dậu, tam hợp với Tý và Thân thành Thủy cục. Xung Tuất, hình Thìn, hình Mùi, hại Mão, phá Sửu, tuyệt Tuất.

- Tam Sát kỵ mệnh các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu.

- Giáp: "Bất khai thương, tài vật hao vong" - Không mở cửa hàng buôn bán vì hao tiền mất.

- Thìn: "Bất khốc khấp chủ trọng tang" - Không nên khóc lóc, chủ sẽ trùng tang.

Ngày: Xích Khẩu - tức ngày Hung.

Nên đề phòng miệng lưỡi, mâu thuẫn hay tranh cãi. Ngày này là ngày xấu, mưu sự khó thành, dễ dẫn đến nội bộ xảy ra cãi vã, thị phi, mâu thuẫn, làm ơn nên oán hoặc khẩu thiệt.

"Xích Khẩu là quả bần cùng
Sinh ra khẩu thiệt bàn cùng thị phi
Chẳng thời mất của nó khi
Không thì chó cắn phân ly vợ chồng."

: Dực

: Dực Hỏa Xà - Bi Đồng: Xấu (Hung Tú) Tướng tinh con rắn, chủ trị ngày thứ 3.

: Nếu cắt áo sẽ đặng được tiền tài.

: Những việc như chôn cất, xây cất nhà, đặt táng kê gác, gác đòn đông, cưới gã, trổ cửa gắn cửa, các việc thủy lợi. Vì vậy, nếu quý bạn đang muốn tiến hành các việc trên thì nên chọn một ngày đại cát trong tháng để thực hiện.

:

- Dực Hỏa Xà (con rắn): Hỏa tinh, sao xấu. Khắc kỵ cưới gả, dựng nhà, hay chôn cất.

- Sao Dực Hỏa Xà tại Thân, Tý, Thìn mọi việc rất tốt. Tại Thìn: Vượng Địa là tốt hơn hết. Tại Tý: Đăng Viên rất tốt nên thừa kế sự nghiệp hay lên quan lãnh chức.

"Dực tinh bất lợi giá cao đường,
Tam niên nhị tái kiến ôn hoàng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Tử tôn bất định tẩu tha hương.
Hôn nhân thử nhật nghi bất lợi,
Quy gia định thị bất tương đương.
Khai môn phóng thủy gia tu phá,
Thiếu nữ tham hoa luyến ngoại lang."

Trực Bế

Nên làm Xây đắp tường, đặt táng, gắn cửa, kê gác, làm cầu. Khởi công lò nhuộm lò gốm, uống thuốc, trị bệnh (nhưng chớ trị bệnh mắt), tu sửa cây cối.

Không nên: Lên quan nhậm chức, thừa kế chức tước hay sự nghiệp, nhập học, chữa bệnh mắt.

Sao tốt:

- Sao Thiên Quan trùng với Tư mệnh Hoàng Đạo: Tốt mọi việc

- Sao Phúc Sinh: Tốt mọi việc

- Sao Cát Khánh: Tốt mọi việc

- Đại Hồng Sa: Tốt mọi việc

Sao xấu:

- Sao Nguyệt Hư (Nguyệt Sát): Xấu đối với việc giá thú, mở cửa, mở hàng

- Sao Hoang vu: Xấu mọi việc

- Sao Tứ thời cô quả: Kỵ giá thú

- Sao Quỷ khốc: Xấu với tế tự, mai táng

Ngày Đạo Tặc : Rất xấu. Xuất hành bị hại, mất của.

Xuất hành hướng Hướng Đông Bắc để đón 'Hỷ Thần'. Xuất hành hướng Hướng Đông Nam để đón 'Tài Thần'.

Từ 11h-13h (Ngọ) và từ 23h-01h (Tý) Mưu sự khó thành, cầu lộc, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo tốt nhất nên hoãn lại. Người đi xa chưa có tin về. Mất tiền, mất của nếu đi hướng Nam thì tìm nhanh mới thấy. Đề phòng tranh cãi, mâu thuẫn hay miệng tiếng tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng tốt nhất làm việc gì đều cần chắc chắn.

Từ 13h-15h (Mùi) và từ 01-03h (Sửu) Tin vui sắp tới, nếu cầu lộc, cầu tài thì đi hướng Nam. Đi công việc gặp gỡ có nhiều may mắn. Người đi có tin về. Nếu chăn nuôi đều gặp thuận lợi.

Từ 15h-17h (Thân) và từ 03h-05h (Dần) Hay tranh luận, cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải đề phòng. Người ra đi tốt nhất nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung những việc như hội họp, tranh luận, việc quan,…nên tránh đi vào giờ này. Nếu bắt buộc phải đi vào giờ này thì nên giữ miệng để hạn chế gây ẩu đả hay cãi nhau.

Từ 17h-19h (Dậu) và từ 05h-07h (Mão) Là giờ rất tốt lành, nếu đi thường gặp được may mắn. Buôn bán, kinh doanh có lời. Người đi sắp về nhà. Phụ nữ có tin mừng. Mọi việc trong nhà đều hòa hợp. Nếu có bệnh cầu thì sẽ khỏi, gia đình đều mạnh khỏe.

Từ 19h-21h (Tuất) và từ 07h-09h (Thìn) Cầu tài thì không có lợi, hoặc hay bị trái ý. Nếu ra đi hay thiệt, gặp nạn, việc quan trọng thì phải đòn, gặp ma quỷ nên cúng tế thì mới an.

Từ 21h-23h (Hợi) và từ 09h-11h (Tỵ) Mọi công việc đều được tốt lành, tốt nhất cầu tài đi theo hướng Tây Nam – Nhà cửa được yên lành. Người xuất hành thì đều bình yên.

MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ NGÀY 12 THÁNG 06 NĂM 2012


Ngày 12 tháng 06 năm 2012 là ngày bao nhiêu Âm lịch?

Ngày 23 tháng 4 năm 2012 là ngày 23 tháng 4 Âm lịch. Ngày Giáp Thìn, Tháng Ất Tỵ Năm Nhâm Thìn.


Ngày 12-06-2012 là thứ mấy?

Ngày 12-06-2012 là Thứ Ba.


Ngày 23 tháng 4 Âm lịch là ngày tốt hay xấu?

Ngày 23/4 Âm lịch là ngày bình thường.


Ngày 23/4 Âm lịch là ngày gì?

Ngày 23/4 Âm lịch là ngày Đạo Tặc.

Nguồn gốc lịch âm

Lịch âm hay còn gọi là lịch vạn niên là loại lịch dựa trên các chu kỳ của tuần trăng. Loại lịch duy nhất. Trên thực tế lịch âm là lịch của hồi giáo, trong đó mỗi năm chỉ chứa đúng 12 tháng Mặt Trăng. Đặc trưng của lịch âm thuần túy, như trong trường hợp của lịch Hồi giáo, là ở chỗ lịch này là sự liên tục của chu kỳ trăng tròn và hoàn toàn không gắn liền với các mùa. Vì vậy năm âm lịch Hồi giáo ngắn hơn mỗi năm dương lịch khoảng 11 hay 12 ngày, và chỉ trở lại vị trí ăn khớp với năm dương lịch sau mỗi 33 hoặc 34 năm Hồi giáo. Lịch Hồi giáo được sử dụng chủ yếu cho các mục đích tín ngưỡng tôn giáo. Tại Ả Rập Saudi lịch cũng được sử dụng cho các mục đích thương mại.

Phần lớn các loại lịch khác, dù được gọi là "âm lịch" hay lịch vạn niên, trên thực tế chính là âm dương lịch. Điều này có nghĩa là trong các loại lịch đó, các tháng được duy trì theo chu kỳ của Mặt Trăng, nhưng đôi khi các tháng nhuận lại được thêm vào theo một số quy tắc nhất định để điều chỉnh các chu kỳ trăng cho ăn khớp lại với năm dương lịch. Hiện nay, trong tiếng Việt, khi nói tới âm lịch thì người ta nghĩ tới loại lịch được lập dựa trên các cơ sở và nguyên tắc của lịch Trung Quốc, nhưng có sự chỉnh sửa lại theo UTC+7 thay vì UTC+8. Nó là một loại âm dương lịch theo sát nghĩa chứ không phải âm lịch thuần túy. Do cách tính âm lịch đó khác với Trung Quốc cho nên Tết Nguyên đán của người Việt Nam đôi khi không hoàn toàn trùng với Xuân tiết của người Trung Quốc và các quốc gia chịu ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa và vòng Văn hóa chữ Hán khác.

Do lịch âm thuần túy chỉ có 12 tháng âm lịch (tháng giao hội) trong mỗi năm, nên chu kỳ này (354,367 ngày) đôi khi cũng được gọi là năm âm lịch.

Âm dương lịch

Âm dương lịch là loại lịch được nhiều nền văn hóa sử dụng, trong đó ngày tháng của lịch chỉ ra cả pha Mặt Trăng (hay tuần trăng) và thời gian của năm Mặt Trời (dương lịch). Nếu năm Mặt Trời được định nghĩa như là năm chí tuyến thì âm dương lịch sẽ cung cấp chỉ thị về mùa; nếu nó được tính theo năm thiên văn thì lịch sẽ dự báo chòm sao mà gần đó trăng tròn (điểm vọng) có thể xảy ra. Thông thường luôn có yêu cầu bổ sung buộc một năm chỉ chứa một số tự nhiên các tháng, trong phần lớn các năm là 12 tháng nhưng cứ sau mỗi 2 (hay 3) năm lại có một năm với 13 tháng.

POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO