Giá lúa gạo hôm nay 28/10/2024: Giá lúa tăng giảm trái chiều
Giá lúa gạo hôm nay 28/10/2024: Thị trường lúa biến động, với lúa IR 50404 và OM 380 giảm nhẹ, giá lúa OM 5451 tăng nhẹ 100 đồng/kg. Giá gạo xuất khẩu giảm từ 2 - 6 USD/tấn
Giá gạo hôm nay 28/10/2024
Giá gạo hôm nay 28/10 không có điều chỉnh mới so với hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu giữ ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 về mức 12.600 - 12.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay duy trì đà ổn định, gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; giá gạo trắng thông dụng hôm nay ở mức 16.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá gạo thường tiếp tục ấn định trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm 17.000 - 23.000 đồng/kg. Gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg...
Giá gạo thơm Thái hạt dài ổn định, gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 23.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Giá lúa hôm nay 28/10/2024
Tại các địa phương như Sóc Trăng và Đồng Tháp, thị trường ghi nhận giao dịch cầm chừng với lượng lúa về ít, tuy nhiên giá vẫn ổn định.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không có sự thay đổi lớn so với ngày hôm qua. Lúa IR 50404 được giao dịch ở mức 6.700 - 7.000 đồng/kg. Lúa OM 380 giảm nhẹ 100 - 200 đồng/kg, còn 7.000 - 7.200 đồng/kg. Ngược lại, giá lúa OM 5451 tăng 100 đồng/kg, hiện đạt 7.200 - 7.500 đồng/kg. Các loại lúa khác như OM 18, Đài thơm 8, và lúa Nhật tiếp tục duy trì ở mức 7.200 - 8.000 đồng/kg. Đáng chú ý, lúa Nàng Nhen (khô) hiện có giá cao nhất, lên tới 20.000 đồng/kg.
Giá phụ phẩm hôm nay 28/10/2024
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.100 - 9.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua; giá cám khô ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 432 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 531 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 503 USD/tấn.
Mặc dù gạo Việt Nam đã tăng trưởng mạnh ở nhiều thị trường khác, nhưng xuất khẩu sang Trung Quốc lại đang ở mức thấp kỷ lục. Trong 9 tháng qua, Việt Nam chỉ xuất khẩu được 241 nghìn tấn gạo sang Trung Quốc, thu về 141,2 triệu USD, giảm tới 72% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trước đây, Trung Quốc là một trong những khách hàng lớn nhất của gạo Việt Nam, chiếm 27,5% tổng giá trị xuất khẩu vào năm 2012. Giá trị xuất khẩu gạo sang Trung Quốc khá ổn định từ 2012 đến 2016, với một đột biến vào năm 2017, đạt gần 1,03 tỷ USD và chiếm gần 40% tổng giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, vào năm 2019, kim ngạch xuất khẩu sụt giảm còn 240,3 triệu USD nhưng đã hồi phục những năm sau đó. Hiện tại, con số 141,2 triệu USD là mức thấp nhất từ trước đến nay, thậm chí thấp hơn 192,9 triệu USD của cùng kỳ năm 2019.
Ngoài ra, gạo Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức. Indonesia, một khách hàng lớn thứ hai, vừa hủy kế hoạch mua 340.000 tấn gạo và mở rộng cuộc đấu thầu quốc tế để mời thêm Ấn Độ tham gia. Đồng thời, Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo xuất khẩu gạo của Ấn Độ sẽ tăng lên 21 triệu tấn vào năm 2025, trong khi dự báo xuất khẩu của Brazil, Pakistan, Thái Lan và Việt Nam lại giảm.
Việc Ấn Độ gỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo và giảm thuế xuất khẩu gạo lứt và gạo đồ từ 20% xuống 10% cũng sẽ ảnh hưởng đến giá xuất khẩu gạo Việt Nam. Ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp và hiệp hội cần theo dõi tình hình chặt chẽ để có những điều chỉnh kịp thời.