Giá lúa gạo hôm nay 7/11/2024: Giá gạo giảm 50 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay 7/11/2024: Giá gạo giảm nhẹ 50 đồng/kg, giao dịch lúa khô chậm, lượng giao dịch còn ít
Giá lúa gạo trong nước
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng giảm nhẹ, đặc biệt là với mặt hàng gạo. Trên thị trường gạo, tại các địa phương như Sóc Trăng và Đồng Tháp, giá giao dịch ổn định. Tuy nhiên, kho mua gạo chậm và ít gạo đẹp khiến giá không thay đổi nhiều.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu hiện dao động từ 10.450 - 10.550 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg so với ngày hôm qua. Gạo thành phẩm IR 504 cũng giảm 50 đồng/kg, hiện ở mức 12.450 - 12.550 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo có sự điều chỉnh với một số loại gạo lẻ. Gạo Nàng Nhen có giá cao nhất, đạt 28.000 đồng/kg. Các loại gạo khác có giá dao động như sau: gạo thường từ 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm từ 17.000 - 23.000 đồng/kg, gạo Jasmine từ 17.000 - 18.000 đồng/kg, và gạo Thơm Thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg. Gạo Nhật hiện có giá 22.500 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Trên thị trường lúa, tại Hậu Giang và Kiên Giang, giao dịch lúa khô diễn ra chậm, lượng giao dịch còn ít. Ở An Giang, lúa Thu Đông được chào bán nhiều nhưng nhu cầu mua lại chậm, lượng lúa về cũng không nhiều.
Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay có sự điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá lúa IR 50404 dao động từ 6.700 - 7.300 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 có giá 8.300 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 8.100 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa Nhật có giá từ 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các loại phụ phẩm hiện dao động từ 6.800 - 9.500 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm OM 5451 đang ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg, còn giá cám khô dao động từ 6.800 - 6.900 đồng/kg.
Thị trường nếp không có sự thay đổi so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (tươi) giữ giá ổn định ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg, trong khi nếp Long An IR 4625 (khô) vẫn duy trì giá từ 9.600 - 9.800 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam vẫn ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo 100% tấm có giá 427 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% là 524 USD/tấn và gạo 25% tấm được giao dịch ở mức 495 USD/tấn.
Theo phóng viên TTXVN tại Bangkok, Chủ tịch Hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan, ông Charoen Laothammatas, nhận định rằng xuất khẩu gạo của Thái Lan sẽ đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn trong thời gian tới, khi Ấn Độ dỡ bỏ các hạn chế và thuế xuất khẩu, cho phép xuất khẩu gạo không giới hạn.
Ông Charoen cho biết, dù Ấn Độ đã áp dụng hạn chế, nước này vẫn là nhà xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới trong 9 tháng đầu năm nay, với 12,20 triệu tấn, giảm 19,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, Thái Lan vẫn giữ vị trí thứ hai với 7,45 triệu tấn, tăng 22% so với năm ngoái. Việt Nam đứng thứ ba với 6,96 triệu tấn, tăng 8,4%. Các quốc gia xuất khẩu gạo lớn tiếp theo là Pakistan với 4,45 triệu tấn (tăng 74,4%) và Mỹ với 2,5 triệu tấn (tăng 56,3%).
Các thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Thái Lan trong năm nay là Indonesia (1 triệu tấn), Iraq (907.715 tấn), Mỹ (609.430 tấn), Nam Phi (580.288 tấn) và Philippines (399.493 tấn).
Kim ngạch xuất khẩu gạo của Thái Lan trong 9 tháng đầu năm nay ước đạt 172 tỷ baht (5,03 tỷ USD), tăng 45,8% so với 117,9 tỷ baht (3,45 tỷ USD) của năm ngoái.
Xuất khẩu gạo trắng và gạo thơm Hom Mali vẫn mạnh mẽ, với 507.795 tấn được xuất khẩu trong tháng 9, chủ yếu sang các thị trường Iraq, Philippines, Togo, Cameroon, Kenya, Mozambique, Benin và Nhật Bản. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo đồ giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái.