Giá lúa gạo hôm nay 4/11/2024: Thị trường ổn định
Giá lúa gạo hôm nay 4/11/2024: Thị trường trong nước duy trì ổn định. Xuất khẩu gạo 2024 có khả năng vượt mục tiêu 5 tỷ USD
Giá lúa gạo trong nước
Tại các địa phương như An Giang, Sóc Trăng và Đồng Tháp, thị trường gạo đang giao dịch trầm lắng. Việc mua bán diễn ra chậm, ít gạo chất lượng tốt, và giá cả các loại gạo ổn định.
Giá gạo hiện không có thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu dao động từ 10.600 đến 10.700 đồng/kg, trong khi giá gạo thành phẩm IR 504 là 12.550 đến 12.650 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo cũng giữ nguyên. Gạo Nàng Nhen có giá cao nhất là 28.000 đồng/kg. Các loại gạo thường có giá từ 15.000 đến 16.000 đồng/kg; gạo thơm từ 17.000 đến 23.000 đồng/kg; gạo Jasmine từ 17.000 đến 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa là 21.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài từ 20.000 đến 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài là 23.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái 21.000 đồng/kg; và gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường lúa, tại Đồng Tháp và An Giang, giá lúa hiện ổn định, nhưng sức mua không cao.
Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay có sự điều chỉnh nhẹ so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá lúa IR 50404 dao động từ 6.800 đến 7.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 7.800 đến 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 từ 7.300 đến 7.600 đồng/kg; lúa OM 18 có giá từ 8.400 đến 8.500 đồng/kg; lúa OM 380 từ 7.000 đến 7.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mức 7.800 đến 8.000 đồng/kg; và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Về mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại hiện đang dao động từ 6.700 đến 9.600 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm OM 5451 là từ 9.300 đến 9.600 đồng/kg, trong khi giá cám khô giữ ở mức 6.700 đến 6.800 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.
Thị trường nếp cũng không có điều chỉnh nào so với ngày hôm qua. Giá nếp Long An IR 4625 (tươi) là từ 7.800 đến 7.900 đồng/kg, còn nếp Long An IR 4625 (khô) dao động từ 9.600 đến 9.800 đồng/kg, cũng ổn định so với hôm qua.
Giá gạo xuất khẩu
Trong thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam cũng không thay đổi. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 100% tấm là 427 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% là 524 USD/tấn, và gạo 25% tấm là 495 USD/tấn.
Giá lúa gạo hiện đang biến động, nhưng điều này không ảnh hưởng đến mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2024. Dự báo rằng từ nay đến cuối năm, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ ổn định, với kim ngạch cả năm có thể vượt qua 5 tỷ USD.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tháng 10 năm 2024, khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 800.000 tấn, mang về 505 triệu USD. Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo trong 10 tháng đầu năm đạt gần 7,8 triệu tấn và 4,86 tỷ USD, tăng 10,2% về khối lượng và 23,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 10 tháng đầu năm 2024 ước đạt 626,2 USD/tấn, tăng 12% so với năm trước. Đặc biệt, theo Thương vụ Việt Nam tại Philippines, gạo Việt Nam tiếp tục chiếm gần 80% lượng gạo nhập khẩu của quốc gia này.
Các chuyên gia nhận định rằng, mặc dù giá lúa gạo có lợi cho doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu xuất khẩu trong năm 2024, các doanh nghiệp phải duy trì chất lượng gạo giữa các lô hàng và đảm bảo tính cạnh tranh. Cần tránh những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, vì điều này có thể gây thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp xuất khẩu.
Ông Hoàng Trọng Thủy, chuyên gia nông nghiệp, nhận định rằng xuất khẩu gạo sẽ là điểm sáng trong kinh tế. Do đó, các doanh nghiệp cần theo dõi sát sao diễn biến thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng để tìm kiếm các thị trường ngách.