Giá lúa gạo hôm nay 2/11/2024: Giá gạo xuất khẩu cao kỷ lục
Giá lúa gạo hôm nay 2/11/2024: Giá lúa và gạo trong nước tiếp tục giữ ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, gạo Việt Nam vẫn duy trì mức giá cao nhất châu Á
Giá lúa gạo trong nước hôm nay 2/11/2024
Trên thị trường gạo, giá không có sự thay đổi so với hôm qua. Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu hiện có giá từ 10.550 đến 10.700 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ổn định ở mức 12.500 - 12.650 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo cũng không thay đổi. Gạo Nàng Nhen có giá cao nhất là 28.000 đồng/kg. Các loại gạo khác có giá như sau: gạo thường từ 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm từ 17.000 - 23.000 đồng/kg. Cụ thể, gạo Jasmine có giá 17.000 - 18.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa là 21.500 đồng/kg, gạo tẻ thường cũng quanh mức 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài là 23.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 21.000 đồng/kg, gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg, gạo Sóc Thái 21.000 đồng/kg, và gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang cho biết giá lúa hôm nay có điều chỉnh. Cụ thể, lúa IR 50404 giá từ 6.800 - 7.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 từ 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 từ 7.300 - 7.600 đồng/kg, cũng tăng 100 đồng/kg; lúa OM 18 giá 7.200 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 380 từ 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa Nhật từ 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) 20.000 đồng/kg.
Về phụ phẩm, giá dao động từ 6.200 - 9.600 đồng/kg. Giá tấm OM 5451 hiện ở mức 9.400 - 9.600 đồng/kg, trong khi giá cám khô tăng 100 đồng/kg, đạt 6.400 - 6.500 đồng/kg so với hôm qua.
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 2/11/2024
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam đã có điều chỉnh. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm có giá 427 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% là 524 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm 2 USD, hiện ở mức 495 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong 10 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp ước đạt 51,74 tỷ USD, tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm sản phẩm có kim ngạch cao nhất là rau quả, đạt 6,34 tỷ USD, tăng 31,5%. Đặc biệt, xuất khẩu sầu riêng đã bùng nổ, đóng góp hơn 3 tỷ USD.
Xuất khẩu cà phê cũng ghi nhận mức cao kỷ lục, với 4,6 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm, tăng hơn 40% so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu trung bình đạt 3.981 USD/tấn, tăng 57%. Các thị trường lớn như Philippines và Malaysia đã tăng cường nhập khẩu, với nhu cầu tăng gấp 2,2 lần so với năm 2023.
Xuất khẩu hồ tiêu đã phục hồi mạnh mẽ, đạt 1,12 tỷ USD trong 10 tháng, tăng hơn 48% so với cùng kỳ, với giá xuất khẩu trung bình là 5.084 USD/tấn, tăng 51,7%.
Xuất khẩu gạo cũng tiếp tục tăng trưởng. Việt Nam đã xuất khẩu gần 7,8 triệu tấn gạo, đạt 4,86 tỷ USD, tăng hơn 10% về khối lượng và trên 23% về giá trị so với năm trước. Giá gạo xuất khẩu trung bình đạt 626 USD/tấn, tăng 12%. Các thị trường lớn như Philippines, Indonesia và Malaysia vẫn duy trì nhu cầu cao, trong đó xuất khẩu sang Philippines tăng hơn 53%, Indonesia khoảng 35%, và Malaysia gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Với sự đa dạng trong các phân khúc, gạo Việt Nam đã có vị thế vững chắc trên thị trường quốc tế. Dù Ấn Độ đã gỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo, phân khúc cao cấp của Việt Nam vẫn giữ được giá cao và ổn định, tạo lợi thế cạnh tranh.
Dự báo, tổng kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp năm nay có thể đạt kỷ lục 60-61 tỷ USD, trong đó rau quả dự kiến vượt 7 tỷ USD, còn gạo và cà phê dự kiến đều vượt 5 tỷ USD.