Cập nhật thị trường, giá cả hôm nay 27/9
Tin thị trường hôm nay 27/9 lúc 6h00: Cập nhật giá vàng SJC, vàng nhẫn, vàng thế giới, tỷ giá USD, giá xăng dầu, giá cao su, ca cao, giá nông sản
- Giá vàng thế giới tiếp tục tăng nhẹ
- Giá vàng trong nước hôm nay 27/9/2025
- Bảng giá vàng hôm nay 27/9/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD ngày 27/9/2025: Tăng nhẹ
- Giá tiêu hôm nay 27/9/2025: Indonesia tiếp tục giảm
- Giá cà phê hôm nay 27/9/2025: Giảm nhẹ trong nước
- Giá cao su hôm nay 27/9/2025: Giảm mạnh tại Tokyo
- Giá ca cao hôm nay 27/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
- Giá dầu hôm nay 27/9/2025: Tuần tăng mạnh nhất trong ba tháng
Giá vàng thế giới tiếp tục tăng nhẹ
Tính đến 6h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3778,54 USD/ounce, tăng 1,26% tương đương tăng 47,03 USD/Ounce so với hôm qua.
Giá vàng trong nước hôm nay 27/9/2025
Tính đến 6h00 hôm nay 27/9/2025, giá vàng miếng trong nước ổn định so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 133,5 - 134,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 6h00 ngày 27/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 128,5 - 131,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 129 - 132 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 27/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 27/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 132,5 | 134,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 132,5 | 134,5 | - | - |
Mi Hồng | 133,5 | 134,5 | - | - |
PNJ | 132,5 | 134,5 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 132,5 | 134,5 | - | - |
Phú Quý | 132 | 134,5 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 27/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 132,500 | 134,500 |
AVPL/SJC HCM | 132,500 | 134,500 |
AVPL/SJC ĐN | 132,500 | 134,500 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 119,800 | 121,800 |
Nguyên liệu 999 - HN | 119,300 | 121,300 |
2. PNJ - Cập nhật: 27/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 132,500 | 134,500 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 128,500 | 131,500 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 128,500 | 131,500 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 128,500 | 131,500 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 128,500 | 131,500 |
Vàng nữ trang 999.9 | 126,100 | 128,600 |
Vàng nữ trang 999 | 125,970 | 128,470 |
Vàng nữ trang 9920 | 125,170 | 127,670 |
Vàng nữ trang 99 | 124,910 | 127,410 |
Vàng 916 (22K) | 115,400 | 117,900 |
Vàng 750 (18K) | 89,100 | 96,600 |
Vàng 680 (16.3K) | 80,100 | 87,600 |
Vàng 650 (15.6K) | 76,240 | 83,740 |
Vàng 610 (14.6K) | 71,100 | 78,600 |
Vàng 585 (14K) | 67,880 | 75,380 |
Vàng 416 (10K) | 46,150 | 53,650 |
Vàng 375 (9K) | 40,880 | 48,380 |
Vàng 333 (8K) | 35,090 | 42,590 |
3. SJC - Cập nhật: 27/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 132,500 | 134,500 |
Vàng SJC 5 chỉ | 132,500 | 134,520 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 132,500 | 134,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 128,300 | 131,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 128,300 | 131,100 |
Nữ trang 99,99% | 125,500 | 128,500 |
Nữ trang 99% | 122,227 | 127,227 |
Nữ trang 68% | 80,038 | 87,538 |
Nữ trang 41,7% | 46,239 | 53,739 |
Tỷ giá USD ngày 27/9/2025: Tăng nhẹ
Sáng 27/9, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.194 VND/USD, tăng 3 đồng so với hôm qua.
Với biên độ giao dịch được phép là ±5%, các ngân hàng thương mại có thể niêm yết tỷ giá trong khoảng từ 23.934 đến 26.454 VND/USD.
Trái ngược với tỷ giá trung tâm, giá mua USD tại hầu hết các ngân hàng sáng nay quay đầu giảm. Mức giảm phổ biến từ 6 đến 25 đồng. Đáng chú ý, Sacombank là ngân hàng duy nhất tăng giá mua 10 đồng. Hiện, giá mua USD đang dao động quanh ngưỡng 26.183 - 26.221 VND/USD.
Về chiều bán ra, hầu hết ngân hàng đều điều chỉnh tăng nhẹ 3 đồng, đưa giá bán lên mức 26.453 VND/USD.
Dưới đây là tỷ giá mua-bán USD cập nhật tại một số ngân hàng lớn vào lúc 9h15 sáng nay:
Vietcombank: 26.183 - 26.453 VND/USD (Mua giảm 17 đồng, bán tăng 3 đồng)
VietinBank: 26.221 - 26.453 VND/USD (Mua giảm 16 đồng, bán tăng 3 đồng)
BIDV: 26.215 - 26.453 VND/USD (Mua giảm 25 đồng, bán tăng 3 đồng)
Techcombank: 26.209 - 26.453 VND/USD (Mua giảm 6 đồng, bán tăng 3 đồng)
Sacombank: 26.210 - 26.453 VND/USD (Mua tăng 10 đồng, bán tăng 3 đồng)

Trên thị trường quốc tế, đồng USD cũng thể hiện sức mạnh. Chỉ số USD Index (DXY) đo lường đồng bạc xanh với rổ tiền tệ chủ chốt phục hồi lên 98,44 điểm.
Nguyên nhân chính đến từ dữ liệu kinh tế Mỹ khả quan: GDP quý II/2024 được điều chỉnh tăng lên 3.8%, cao hơn dự báo ban đầu. Dữ liệu này củng cố kỳ vọng Fed có thể duy trì lãi suất cao.
Giá tiêu hôm nay 27/9/2025: Indonesia tiếp tục giảm
Giá tiêu hôm nay 26/9 tiếp tục giữ nguyên như hôm qua tại tất cả các vùng trồng trọng điểm. Mức giá thu mua phổ biến trong nước hiện dao động từ 148,000 đến 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu được niêm yết cụ thể như sau: tỉnh Đắk Lắk ở mức 150,000 đồng/kg, tỉnh Gia Lai ở mức 148,000 đồng/kg và tỉnh Lâm Đồng ở mức 149,000 đồng/kg.
Ở khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai cùng đạt 150,000 đồng/kg, trong khi tại Bình Phước mức giá là 148,000 đồng/kg.

Trên thị trường quốc tế, giá tiêu từ các nước sản xuất lớn cũng không ghi nhận thay đổi. Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung của Indonesia giảm 0,13% xuống mức 6,945 USD/tấn và giá tiêu trắng Muntok giảm 0,13% xuống mức 9,841 USD/tấn.
Malaysia có giá tiêu đen ASTA ở mức 9,700 USD/tấn, của Brazil là 6.500 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTa ở 12,900 USD/tấn.
Về xuất khẩu, giá tiêu đen của Việt Nam có hai mức chính: loại tiêu chuẩn 500 gr/l được giao dịch ở 6,600 USD/tấn và loại chất lượng cao 550 gr/l có giá tiêu 6,800 USD/tấn. Đối với giá tiêu trắng, mức giá xuất khẩu duy trì ổn định ở 9,250 USD/tấn.

Giá cà phê hôm nay 27/9/2025: Giảm nhẹ trong nước
Giá cà phê trong nước hôm nay 27/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên giảm từ 1000 đến 1600 đồng/kg so với hôm qua, dao động trong khoảng 112,200 - 113,000 đồng/kg.
Tỉnh Lâm Đồng hiện có mức thấp nhất, từ 112,200 - 113,000 đồng/kg, giảm 1000 - 1500 đồng/kg.
Ở Đắk Lắk, giá giao dịch 113,000 đồng/kg, giảm 1500 đồng/kg.
Tại Gia Lai, mức giá còn 112,600 đồng/kg, mất thêm 1600 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4192 USD/tấn, tăng 2,39% (98 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 2,11% (86 USD/tấn), lên mức 4168 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 2,1% (7,8 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 379,15 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 2,38% (8,35 US cent/pound), đạt 359,8 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 1,81% (8 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 450,9 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 1,92% (8,4 US cent/pound), đạt 446,5 US cent/pound.

Giá cao su hôm nay 27/9/2025: Giảm mạnh tại Tokyo
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 tăng 0,35% (0,6 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 173,7 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,91% (1,6 USD/tấn), đạt 172,7 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 27/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,4% (60 nhân dân tệ) xuống mức 14680 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,06% (10 nhân dân tệ) xuống mức 14705 nhân dân tệ/tấn

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 11/2025 giảm 3,23% (10,3 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 307,2 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 3,08% (9,8 Yen/kg), đạt 307,5 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 27/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Tính đến 6h00 ngày 27/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 12/2025 giảm 7% (521 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 6910 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 5,28% (387 USD/tấn), đạt 6395 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 giảm 0,54% (27 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 4841 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 0,52% (26 GBP/tấn), đạt 4862 GBP/tấn.

Giá dầu hôm nay 27/9/2025: Tuần tăng mạnh nhất trong ba tháng
Trong phiên giao dịch ngày 27/9, dầu Brent tăng 23 cent lên 69,65 USD/thùng, còn dầu WTI của Mỹ tăng 33 cent lên 65,31 USD/thùng. Với diễn biến này, cả hai loại dầu chuẩn đều đang hướng đến mức tăng hàng tuần mạnh nhất kể từ giữa tháng 6.
Giá dầu thế giới tăng hơn 4% trong tuần qua khi Nga hạn chế xuất khẩu nhiên liệu và căng thẳng tại Ukraine tiếp tục leo thang.

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 25/9. Cụ thể như sau:
- Giá xăng E5 RON92 giảm 370 đồng/lít xuống còn 19.610 đồng/lít.
- Giá xăng RON 95-III giảm 440 đồng/lít, còn 20.160 đồng/lít.
- Dầu diesel giảm nhẹ 50 đồng/lít, về mức 18.650 đồng/lít.
- Giá dầu hỏa tăng 80 đồng/lít lên 18.620 đồng/lít.
- Giá dầu mazut tăng 70 đồng/kg, lên 15.200 đồng/kg.
Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.