Cho trẻ uống nước như thế nào là đúng cách và tốt cho sức khỏe?
Cho trẻ uống nước như thế nào là đúng cách? Thực tế không có nhiều bà mẹ cho con uống nước đúng cách trong khi nước rất cần thiết cho cơ thể.
1. Trẻ cần bao nhiêu nước?
Nội dung
1. Trẻ cần bao nhiêu nước?
2. Cho trẻ uống nước như thế nào?
3. Đồ uống cần hạn chế cho trẻ uống
4. Dấu hiệu trẻ mất nước
5. Giữ đủ nước khi trẻ chơi thể thao, tập thể dục hoặc khi trời nóng
Nước rất cần thiết cho cơ thể, nước lọc là lựa chọn đồ uống tốt nhất cho trẻ với lượng calo bằng 0. Nước giữ cho khớp, xương và răng khỏe mạnh, giúp máu lưu thông và có thể giúp trẻ duy trì cân nặng khỏe mạnh khi trưởng thành. Uống đủ nước sẽ cải thiện tâm trạng, trí nhớ và sự chú ý ở trẻ em.
Khi trẻ được khoảng 6 tháng, lúc này trẻ có thể được làm quen với nước. Trẻ chỉ cần khoảng 125-250ml nước uống mỗi ngày cho đến khi được một tuổi vì phần chất lỏng còn lại của trẻ đến từ sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Để giữ nước tốt, trẻ từ 1-3 tuổi cần khoảng 4 cốc đồ uống mỗi ngày, bao gồm nước hoặc sữa. Con số này tăng lên khi trẻ lớn hơn: lên khoảng 5 cốc đối với trẻ 4 - 8 tuổi và 7- 8 cốc đối với trẻ lớn hơn.
Cần lưu ý rằng lượng này thay đổi tùy theo từng trẻ và có thể cần được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ hoạt động và điều kiện môi trường như nhiệt độ và độ ẩm.
2. Cho trẻ uống nước như thế nào?
Nhiều trẻ không thích uống nước lọc tự nhiên vì cảm thấy nhạt nhẽo, không hấp dẫn. Có rất nhiều cách để trẻ uống nước lành mạnh và giữ đủ nước suốt cả ngày. Hãy tạo thói quen uống nước của trẻ bằng cách cả gia đình cùng uống và tạo cho trẻ thói quen uống nước trước khi khát.
Dưới đây là một vài mẹo để việc uống nước, bổ sung nước thêm thú vị:
- Pha nước với chanh, quả mọng, dưa chuột hoặc bạc hà để tăng thêm hương vị. Đây là một cách dễ dàng để cả gia đình cùng trẻ nạp thêm năng lượng.
- Một số loại trái cây và rau củ tốt nhất có hàm lượng nước cao là dưa chuột, bí xanh, rau xà lách, cần tây và cà chua. Các loại trái cây hàng đầu bao gồm dưa hấu, dưa đỏ, dâu tây, quả việt quất và bưởi.
3. Đồ uống cần hạn chế cho trẻ uống
Nước và sữa là tất cả những đồ uống trẻ em cần. Vì vậy, không nên cho trẻ uống nhiều loại đồ uống khác như những đồ uống bán đóng chai thường chứa nhiều đường hơn mức trẻ cần trong một ngày và có thể góp phần gây ra tình trạng sức khỏe kém. Đây là những điều cần tránh:
Đồ uống có đường : Không cho trẻ dưới 2 tuổi uống đồ uống có đường. Và cố gắng hạn chế chúng đối với trẻ lớn càng nhiều càng tốt. Những đồ uống như đồ uống thể thao, nước ngọt ... ngăn cản thói quen uống nước lọc và có thể bổ sung thêm "calo rỗng" vào chế độ ăn. Đồ uống này có thể khiến trẻ bớt thèm những thực phẩm bổ dưỡng mà cơ thể thực sự cần. Đường bổ sung có thể dẫn đến tăng cân quá mức, sâu răng, bệnh đái tháo đường…
Nước trái cây: Ngay cả nước trái cây 100% cũng nên được hạn chế nghiêm ngặt. Mặc dù nó có thể chứa một số vitamin nhưng những đồ uống này có nhiều đường và calo, ít chất xơ lành mạnh có trong trái cây nguyên quả. Vì có vị ngọt nên khi cho trẻ uống nước trái cây, rất khó để cho trẻ uống nước thường.
Lưu ý, trẻ em dưới một tuổi không nên uống bất kỳ loại nước trái cây nào. Trẻ em từ 1-3 tuổi không nên uống quá 120ml nước trái cây mỗi ngày. Đối với trẻ lớn hơn, chỉ nên dùng nước trái cây nếu không có cả trái cây. Trẻ em từ 4 - 6 tuổi, không quá 180ml mỗi ngày và đối với trẻ em từ 7- 8 tuổi, không quá 250ml mỗi ngày.
ThS.BS Châu Tố Uyên, BV Nhi đồng 1, TP. Hồ Chí Minh
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu nước trong ngày ở trẻ em như thời tiết nóng, mức độ hoạt động nhiều hay ít, tình trạng bệnh lý có sốt…Tuy nhiên, nếu trẻ em có sức khỏe bình thường thì các bậc cha mẹ chỉ cần tính lượng nước uống trong ngày của trẻ bằng cách đếm ly nước.
Sữa có hương vị: Mặc dù canxi và vitamin có trong sữa nhưng sữa có hương vị có thể có lượng đường cao hơn nhiều. Nên tránh những loại đường bổ sung từ những sản phẩm này để hạn chế sở thích vị ngọt, khiến trẻ không thích uống sữa thông thường.
Đồ uống có đường stevia hoặc chất làm ngọt nhân tạo : Do chưa hiểu rõ về nguy cơ sức khỏe của trẻ em từ stevia và chất làm ngọt nhân tạo nên tốt nhất nên tránh những đồ uống này. Thay vào đó, hãy chuẩn bị sẵn nước để khuyến khích quá trình hydrat hóa lành mạnh.
4. Dấu hiệu trẻ mất nước
Ngoài ra, cha mẹ phải biết các dấu hiệu mất nước ở trẻ để có thể xử trí nhanh chóng.
Trẻ sơ sinh từ 0-6 tháng chỉ nên bú sữa mẹ hoặc sữa công thức. Nước bổ sung không được khuyến khích ở độ tuổi này. Khoảng 6 tháng, có thể bổ sung thêm thức ăn bổ sung và một lượng nhỏ nước. Nếu lo lắng rằng trẻ sơ sinh không bú đủ nước, hãy hỏi bác sĩ nhi khoa. Các triệu chứng mất nước dễ nhận thấy nhất ở độ tuổi này là tã ít ướt hơn, ít phải thay tã, buồn ngủ quá mức, thóp trũng, không có nước mắt khi khóc
Với trẻ lớn hơn, trẻ có thể cho bạn biết cảm giác tốt hơn. Tuy nhiên, vẫn cần phải để ý vì trẻ đang chơi thường khó dừng lại. Các triệu chứng mất nước ở trẻ lớn như môi khô hoặc dính miệng, buồn ngủ và cáu kỉnh, da ửng đỏ, đi tiểu ít hoặc nước tiểu có màu sẫm. Lưu ý nước tiểu phải có màu vàng nhạt, gần như trong.
Ở thanh thiếu niên, mất nước là một nguy cơ lớn, đặc biệt nếu tập luyện cường độ cao. Các dấu hiệu phổ biến nhất của nhóm tuổi này là môi, miệng khô, choáng váng, chuột rút, khát, nước tiểu sẫm màu hoặc ít, đau đầu, mạch nhanh, da ửng đỏ, trẻ cảm thấy quá nóng hoặc lạnh.
5. Giữ đủ nước khi trẻ chơi thể thao, tập thể dục hoặc khi trời nóng
Trong khi chơi thể thao hoặc các hoạt động thể chất khác, trẻ có thể cần thêm nước để ngăn ngừa tình trạng mất nước. Hãy đảm bảo trẻ uống nước trước, trong và sau khi tập luyện hoặc thi đấu thể thao.
Khi tập thể dục mạnh hoặc đổ mồ hôi, trẻ em từ 9-12 tuổi thường cần uống khoảng 90 -240ml nước cứ sau 20 phút để giữ nước. Thanh thiếu niên cần uống khoảng 1l - 1,5l nước mỗi giờ. Sẽ rất tốt nếu uống đủ nước trong những ngày và giờ trước khi hoạt động bắt đầu. Mặc dù chơi ở công viên có thể không mang lại cường độ như tập thể dục hay hoạt động thể chất nhưng nếu trẻ đổ mồ hôi vẫn cần đảm bảo bổ sung đầy đủ nước.
Nếu tập thể dục kéo dài khiến trẻ đổ mồ hôi nhiều có thể bổ sung chất điện giải.