Cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2015
(Baonghean) - (Nghị quyết số 95/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 9).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Những xã mới chia tách chưa có nhà Trạm Y tế hoặc các xã nằm trong vùng dự án phải di chuyển đến địa điểm mới (gọi là xã chưa có nhà trạm).
b) Các xã theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, xã đặc biệt khó khăn và đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển của tỉnh đã có nhà Trạm Y tế nhưng chưa đủ các phòng chức năng (theo quy định của Bộ Y tế).
c) Các xã thuộc khu vực miền núi và các vùng khác (ngoài các xã quy định tại điểm b khoản này) có nhà Trạm Y tế xuống cấp nghiêm trọng và không đủ các phòng chức năng (theo quy định của Bộ Y tế).
d) Các Trạm Y tế chưa đáp ứng trên 50% danh mục trang thiết bị y tế (theo quy định của Bộ Y tế).
Điều 2. Quy mô đầu tư
1. Quy mô xây dựng:
Các Trạm y tế xã xây dựng theo thiết kế mẫu ban hành tại Quyết định số 5701/QĐ.UBND-CNXD ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt thiết kế mẫu Trạm Y tế cấp phường, xã và thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2011 - 2020.
2. Quy mô đầu tư:
Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế Trạm Y tế theo Danh mục được quy định tại Quyết định số 1020/QĐ-BYT ngày 22/3/2004 của Bộ Y tế và Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế (Danh mục IV)
3. Quy mô giường bệnh:
Duy trì quy mô mỗi Trạm Y tế có từ 5 - 7 giường lưu.
Điều 3. Nguồn vốn và cơ chế đầu tư
1. Về xây dựng cơ bản:
a) Đối với các xã 30a:
Đầu tư kinh phí xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng Trạm Y tế từ nguồn vốn theo Nghị quyết 30a của Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác, nguồn vốn từ ngân
sách tỉnh.
b) Đối với các xã còn lại:
- Nguồn ngân sách tỉnh:
+ Đầu tư 100% kinh phí cho các xã đặc biệt khó khăn và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển;
+ Hỗ trợ đầu tư mỗi Trạm Y tế xã miền núi là 2,5 tỷ đồng và mỗi xã các khu vực khác là 2,0 tỷ đồng (ngoài các xã theo Nghị quyết 30a, các xã đặc biệt khó khăn và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển).
- Ngân sách huyện, xã và các nguồn vốn hợp pháp : Đầu tư phân kinh phí còn thiếu (ngoài nguồn ngân sách tỉnh) xây dựng các Trạm Y tế xã nói trên.
2. Về trang thiết bị y tế:
Huy động các nguồn vốn khác nhau (từ ngân sách nhà nước, vốn xã hội hóa, vốn ODA,..) đầu tư mua sắm trang thiết bị cho các Trạm Y tế theo lộ trình thực hiện Đề án Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã.
Điều 4. Tiến độ thực hiện
Giai đoạn 2013 - 2015 đầu tư nâng cấp tối đa cho 112 Trạm Y tế xã, trong đó, phấn đấu huy động các nguồn lực có thể để hoàn thành theo tiến độ sau:
1. Năm 2013: Đầu tư xây dựng, nâng cấp tối đa 32 Trạm Y tế chưa có nhà trạm và yếu kém về cơ sở hạ tầng (Danh mục I).
2. Năm 2014: Đầu tư xây dựng, nâng cấp tối đa 40 Trạm Y tế (Danh mục II) và nâng cấp trang thiết bị y tế cho 60 Trạm Y tế (chưa được đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế) (Danh mục V).
3. Năm 2015 : Đầu tư xây dựng, nâng cấp tối đa 40 Trạm Y tế (Danh mục III) và nâng cấp trang thiết bị y tế cho 70 Trạm Y tế (chưa được đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế) (Danh mục VI).
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XVI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 /7/2013 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
Chủ tịch
Trần Hồng Châu