Dấu hiệu cảnh báo bị ung thư thận
Hiện tại, Việt Nam chưa có con số thống kê đầy đủ về số lượng người mắc bệnh ung thư thận nhưng nó được xếp ở vị trí số 3 trong tổng số các bệnh ung thư hệ tiết niệu.
Bệnh có 4 giai đoạn phát triển và theo thống kê tỷ lệ người mắc bệnh có thể sống sau 5 năm khi cắt bỏ thận ở giai đoạn 1 là 60-85%, giai đoạn 2 là 80%, giai đoạn 3 là 30-35 %, giai đoạn 4 là 3%.
Dấu hiệu của bệnh ung thư thận
Thận bình thường (bên trái) và thận bị ung thư (bên phải) |
Dấu hiệu của bệnh ở giai đoạn đầu là không rõ ràng, có tới 40% số ca phát hiện bệnh đều thông qua thăm khám sức khỏe định kỳ. Tuy nhiên, đến một mức độ nào đó người bệnh sẽ có những biểu hiện điển hình như:
Đi tiểu ra máu
Đây là biểu hiện điển hình nhất của ung thư thận. Người bệnh tiểu ra máu có hiện tượng co giật liên tục, không đau đớn, lượng máu toàn phần trong nước tiểu có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Tình trạng này có thể kéo dài hay ngắn tùy thuộc vào tùy vào tình trạng phát triển của bệnh. Nếu chảy máu trong thời gian dài có thể đi kèm theo chứng đau bụng ở khu vực thận do cục máu đông ở vùng niệu quản.
Đau thận
Thường gặp ở những người mắc bệnh thời kỳ cuối. Khi các khối u phát triển lớn lên và đe lên các nang thận. Hoặc có thể cảm thấy đau vùng thắt lưng do các khối u đã xâm lấn ra phạm vi rộng xung quanh. Có khoảng 50% bệnh nhân mắc ung thư thận có triệu chứng này.
Xuất hiện khối u
1/3 - 1/4 bệnh nhân phát hiên ung thư thận có khối u ở các khu vực xung quanh thận. Một điều đáng lo ngại là các khối u thường phát triển ẩn, cho đến khi nó có 1 kích thước nhất định mới có thể tìm thấy qua thăm khám.
Nếu người mắc ung thư thận có thể tự tay sờ thấy các khối u xung quanh khu vực thận thì chứng tỏ ung thư thận đã ở giai đoạn cuối.
Đau lan rộng ra vùng thắt lưng |
Biểu hiện toàn thân
Theo thống kê có tới khoảng 10-40% người mắc ung thư thận có các hội chứng tổng hợp như trên do các tác dụng phụ của các khối u gây nên. Ngoài ra, còn có thể gặp các triệu chứng kèm theo như: ESR cao, tăng chỉ số đường huyết, tăng huyết áp, sốt, sụt cân, thiếu máu. Trong số đó có khoảng 2-3 % người mắc chứng suy tĩnh mạch hoặc giãn tĩnh mạch trong.
Triệu chứng ung thư thận đã di căn
Có khoảng 10% người mắc ung thư thận được phát hiện do triệu chứng di căn. Trong tổng số các bệnh nhân mới được phát hiện đã có tới 30% di căn. Do đó, các bác sĩ chuyên khoa khuyên chúng ta nên đi khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.
Với những người phát hiện ra mình có 1 trong 3 dấu hiệu: Tiểu ra máu, đau thận và xuất hiện khối u như trên thì phải nhanh chóng đến gặp bác sĩ. Vì đa số những người mắc ung thư thận hầu hết chỉ xuất hiện 1-2 biểu hiện trên, chỉ có khoảng 10% là có cả 3 dấu hiệu.
Các phương pháp điều trị
Nguyên tắc điều trị:
- Phương pháp được chọn lựa là phẫu thuật cắt thận kèm bóc hạch, cắt bỏ tuyến thượng thận, kèm lấy bỏ tổ chức mỡ quanh thận, cắt mạch máu buồng trứng hoặc mạch máu thừng tinh và cắt toàn bộ niệu quản sau khi lấy bỏ huyết khối tĩnh mạch. Đây là phương pháp kinh điển.
- Cắt bỏ thận để điều trị triệu chứng trong trường hợp chảy máu nhiều. Di căn một vị trí cần được phẫu thuật để lấy bỏ.
- Cắt thận một phần: Trong trường hợp ung thư trên 1 thận hoặc u nhỏ.
- Làm tắc mạch động mạch thận: Đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật được.
- Tia xạ: Áp dụng trong trường hợp có di căn vào xương.
- Hoá trị liệu: Một số hoá chất chống ung thư đã được sử dụng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có hiệu quả cao.
- Miễn dịch trị liệu: Nhiều tác giả hiện nay đang sử dụng các Cytokin như Interferon, Interleukin để điều trị có hiệu quả khá tốt.
- Hormon trị liệu: Một số phương pháp sử dụng progesteron, androgen, antiestrogen để điều trị, nhưng hiệu quả chưa rõ ràng.
Cắt thận toàn bộ
Chỉ định
Đây là phương pháp được chọn lựa hàng đầu trong điều trị ung thư thận nhằm mục đích chữa khỏi cho bệnh nhân nếu giai đoạn sớm hoặc nhằm mục đích điều trị triệu chứng (đau, đái máu) ở giai đoạn muộn. Ngay cả ung thư thận đã có di căn (hạch, gan, não) cắt thận toàn bộ vẫn có chỉ định nhằm mục đích làm chậm quá trình phát triển của khối di căn, kéo dài đời sống của bệnh nhân.
Nguyên tắc
Phẫu thuật bao gồm cắt thận toàn bộ kèm bóc hạch, cắt bỏ tuyến thượng thận, lấy bỏ tổ chức mỡ quanh thận, cắt mạch máu buồng trứng hoặc mạch máu thừng tinh và cắt toàn bộ niệu quản sau khi lấy bỏ huyết khối tĩnh mạch.
Đây là phương pháp kinh điển. Đường mổ phải đủ rộng để có thể tiếp cận cuống mạch được dễ dàng và lấy hết được toàn bộ khối u và tổ chức mỡ quanh thận cũng như mạch thận. Đường mổ hay được sử dụng là đường dưới sườn xuyên phúc mạc.
Cắt thận không điển hình
- Cắt bỏ thận để điều trị triệu chứng trong trường hợp chảy máu nhiều hoặc gây đau.
- Di căn một vị trí cần được phẫu thuật để lấy bỏ.
- Cắt thận một phần: trong trường hợp ung thư trên 1 thận hoặc u nhỏ.
Làm tắc mạch động mạch thận
Đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật được.
Tia xạ
Chỉ là phương pháp điều trị tạm thời, áp dụng trong trường hợp có di căn vào xương, nhằm mục đích giảm đau.
Hoá trị liệu
Một số hoá chất chống ung thư đã được sử dụng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có hiệu quả cao và cũng chỉ áp dụng điều trị tạm thời.
Miễn dịch trị liệu
Nhiều tác giả hiện nay đang sử dụng các Cytokin như Interferon, Interleukin để điều trị có hiệu quả trong một số trường hợp, nhưng giá thuốc còn rất đắt.
Theo khoahoc.tv