Giá vàng hôm nay 30/10/2024: Vàng thế giới tăng vượt mốc kỷ lục
Giá vàng hôm nay 30/10/2024: Giá vàng thế giới tăng vượt mốc kỷ lục 2,765.87 USD/Ounce kéo theo vàng nhẫn 9999 sắp vượt đỉnh 89 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 30/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 30/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 88 triệu đồng/lượng mua vào và 89 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua - bán
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 88,4-89 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 30/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 30/10/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 87 | 89 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 87 | 89 | - | - |
Mi Hồng | 88,4 | 89 | +100 | - |
PNJ | 87 | 89 | - | - |
Vietinbank Gold | 89 | - | - | |
Bảo Tín Minh Châu | 87 | 89 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 87 | 89 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 30/10/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC HCM | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 | 89,000 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 87,900 ▲300K | 88,300 ▲300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 87,800 ▲300K | 88,200 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,000 | 89,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 30/10/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 87.800 ▲200K | 88.900 ▲10K |
TPHCM - SJC | 87.000 | 89.000 |
Hà Nội - PNJ | 87.800 ▲200K | 88.900 ▲10K |
Hà Nội - SJC | 87.000 | 89.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 87.800 ▲200K | 88.900 ▲10K |
Đà Nẵng - SJC | 87.000 | 89.000 |
Miền Tây - PNJ | 87.800 ▲200K | 88.900 ▲10K |
Miền Tây - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 87.800 ▲200K | 88.900 ▲10K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 87.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 87.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 87.700 ▲200K | 88.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.610 ▲200K | 88.410 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 86.720 ▲200K | 87.720 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.670 ▲190K | 81.170 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.130 ▲150K | 66.530 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.930 ▲140K | 60.330 ▲140K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.280 ▲130K | 57.680 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.740 ▲130K | 54.140 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.520 ▲110K | 51.920 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.570 ▲90K | 36.970 ▲90K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.940 ▲80K | 33.340 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.960 ▲70K | 29.360 ▲70K |
3. SJC - Cập nhật: 30/10/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 87,000 | 89,000 |
SJC 5c | 87,000 | 89,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 87,000 | 89,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 87,000 | 88,500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 87,000 | 88,600 |
Nữ Trang 99.99% | 86,900 | 88,300 ▲100K |
Nữ Trang 99% | 85,425 ▲99K | 87,425 ▲99K |
Nữ Trang 68% | 57,700 ▲69K | 60,200 ▲69K |
Nữ Trang 41.7% | 34,474 ▲41K | 36,974 ▲41K |
Giá vàng thế giới hôm nay 30/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,765.87 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 22,66 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.820 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 87,05 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,95 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn trong nước vừa đạt lại mức 89 triệu đồng, mức cao nhất từ trước đến nay, khi giá vàng thế giới có xu hướng tăng gần trở lại đỉnh lịch sử. Nếu giá vàng thế giới vượt mốc kỷ lục 2758 USD, vàng nhẫn trong nước nhiều khả năng sẽ vượt qua mức 89 triệu đồng và lập đỉnh mới.
Giá vàng miếng SJC, do Ngân hàng Nhà nước quản lý, thường điều chỉnh chậm hơn so với biến động của thị trường vàng thế giới. Việc quản lý này giúp duy trì sự cân bằng và kiểm soát mức chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới. Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh giá vàng miếng khi giá thế giới thay đổi lớn, nhưng thường làm vậy một cách thận trọng.
Vì thế, nếu giá vàng thế giới tiếp tục xu hướng tăng mạnh, vàng miếng trong nước cũng sẽ có khả năng tăng theo trong thời gian tới.
Giá vàng thế giới hiện đang tăng do tình hình bất ổn địa chính trị tại nhiều khu vực như vùng Vịnh, xung đột Nga-Ukraine, bán đảo Triều Tiên và các yếu tố kinh tế phức tạp như USD suy yếu và nhu cầu kim loại quý tăng cao.
Một số quốc gia, như Ấn Độ và Trung Quốc, gặp khó khăn kinh tế dẫn đến nhu cầu mua vàng tăng, trong khi Nga tích trữ vàng để đảm bảo an ninh tài chính. Ngược lại, các nước có mỏ vàng lại yêu cầu bán một phần vàng cho ngân hàng trung ương, ảnh hưởng đến nguồn cung kim loại quý này.
Trong hai năm qua, nhiều ngân hàng trung ương đã tăng lượng mua vàng, đẩy giá trị của vàng lên cao. Mặc dù nhu cầu từ các ngân hàng trung ương giảm nhẹ, dòng vốn vẫn đổ vào các quỹ ETF vàng, tạo động lực tăng giá mới.
Ông Ole Hansen từ Saxo Bank cho rằng dù kết quả bầu cử Mỹ ra sao, nợ công Mỹ sẽ tiếp tục tăng, khiến vàng vẫn là lựa chọn an toàn để phòng ngừa rủi ro. Ông cũng nhấn mạnh các đợt điều chỉnh giá vàng năm nay đều giảm nhẹ, với các mốc giá hỗ trợ quan trọng là 2.685 USD/oz và 2.666 USD/oz.
Dự báo giá vàng
Giới phân tích nhận định rằng giá vàng vẫn có động lực tăng, nhưng cần điều chỉnh trước khi đạt mức cao hơn.
Theo khảo sát của Kitco News tuần này, tâm lý lạc quan với vàng đã giảm: chỉ hơn 50% chuyên gia kỳ vọng giá tăng, trong khi phần còn lại chia đều cho khả năng giá đi ngang hoặc giảm. Trong hơn 200 nhà đầu tư nhỏ lẻ tham gia, 59% kỳ vọng giá tăng, 22% cho rằng giá sẽ giảm và 19% giữ quan điểm trung lập.
Công cụ FedWatch của CME cho thấy thị trường dự báo 96,9% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào ngày 7/11 tới.
Chủ tịch Phoenix Futures and Options, Kevin Grady, dự đoán giá vàng thế giới có thể đạt 3.000 USD/ounce vào đầu năm 2025. Marc Chandler từ Bannockburn Global Forex cho rằng nếu giá vàng rơi dưới 2.700 USD/ounce, nhà đầu tư dài hạn sẽ gặp áp lực. Ông dự đoán giá sẽ dao động trong khoảng 2.600-2.800 USD/ounce.
Daniel Ghali từ TD Securities cũng dự báo mức giá 2.800 USD/ounce có thể đạt được trong tuần này, đồng thời cho rằng cuộc bầu cử tổng thống Mỹ sẽ hạn chế nhu cầu bán vàng, làm tăng thêm động lực mua vào.