Giá vàng hôm nay 31/10/2024: Vàng thế giới cùng vàng trong nước phá kỷ lục
Giá vàng hôm nay 31/10/2024: Sau khi giá vàng thế giới phá kỷ lục vào hôm qua, giá vàng nhẫn 9999 cũng tăng mạnh vượt mốc giá 89 triệu đồng/lượng. Giá vàng miếng cũng tăng thêm 1 triệu đồng/lượng
Giá vàng trong nước hôm nay 31/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 31/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 88,6 triệu đồng/lượng mua vào và 89,6 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI tăng 600 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua - bán
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 88,5-90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 88-90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng miếng đều tăng mạnh 1 triệu đồng ở cả 2 chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 31/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 31/10/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 88 | 90 | +1000 | +1000 |
Tập đoàn DOJI | 88 | 90 | +1000 | +1000 |
Mi Hồng | 88,5 | 90 | +100 | +1000 |
PNJ | 88 | 90 | +1000 | +1000 |
Vietinbank Gold | 90 | - | +1000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 88 | 90 | +1000 | +1000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 88 | 90 | +1000 | +1000 |
1. DOJI - Cập nhật: 31/10/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 88,000 ▲1000K | 90,000 ▲1000K |
AVPL/SJC HCM | 89,000 ▲2000K | 90,000 ▲1000K |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 | 89,000 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 88,500 ▲600K | 88,900 ▲600K |
Nguyên liệu 999 - HN | 88,500 ▲700K | 88,800 ▲600K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 88,000 ▲1000K | 90,000 ▲1000K |
2. PNJ - Cập nhật: 31/10/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 88.300 ▲500K | 89.000 ▲100K |
TPHCM - SJC | 88.000 ▲1000K | 90.000 ▲1000K |
Hà Nội - PNJ | 88.300 ▲500K | 89.000 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 88.000 ▲1000K | 90.000 ▲1000K |
Đà Nẵng - PNJ | 88.300 ▲500K | 89.000 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 88.000 ▲1000K | 90.000 ▲1000K |
Miền Tây - PNJ | 88.300 ▲500K | 89.000 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 88.000 ▲1000K | 90.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 88.300 ▲500K | 89.000 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.000 ▲1000K | 90.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 88.300 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.000 ▲1000K | 90.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 88.300 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 88.200 ▲500K | 89.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 88.110 ▲500K | 88.910 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 87.210 ▲490K | 88.210 ▲490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 81.120 ▲450K | 81.620 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.500 ▲370K | 66.900 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 59.270 ▲340K | 60.670 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.600 ▲320K | 58.000 ▲320K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 53.040 ▲300K | 54.440 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.820 ▲300K | 52.220 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.770 ▲200K | 37.170 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 32.130 ▲190K | 33.530 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.120 ▲160K | 29.520 ▲160K |
3. SJC - Cập nhật: 31/10/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 88,000 ▲1000K | 90,000 ▲1000K |
SJC 5c | 88,000 ▲1000K | 90,020 ▲1000K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 88,000 ▲1000K | 90,030 ▲1000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 87,500 ▲500K | 89,000 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 87,500 ▲500K | 89,100 ▲500K |
Nữ Trang 99.99% | 87,400 ▲500K | 88,800 ▲500K |
Nữ Trang 99% | 85,920 ▲495K | 87,920 ▲495K |
Nữ Trang 68% | 58,040 ▲340K | 60,540 ▲340K |
Nữ Trang 41.7% | 34,683 ▲209K | 37,183 ▲209K |
Giá vàng thế giới hôm nay 31/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,775.28 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 14,47 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.780 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 87,21 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,79 triệu đồng/lượng.
Hiện tại, SJC là thương hiệu lớn duy nhất ở Việt Nam cung cấp nhẫn vàng trơn một cách liên tục, tuy nhiên cũng giới hạn mỗi người chỉ được mua tối đa 5 phân. Các thương hiệu vàng lớn khác như DOJI, PNJ, Bảo Tín Minh Châu... thường xuyên rơi vào tình trạng hết hàng nhẫn trơn, thậm chí nhiều cửa hàng đã ngừng nhận đơn đặt trước.
Việc mua vàng miếng cũng không dễ dàng. Người dân cho biết thủ tục mua vàng miếng tại 5 đơn vị do Ngân hàng Nhà nước uỷ thác (SJC và 4 ngân hàng quốc doanh) trở nên khó khăn hơn trước. Lượng mua được giới hạn từ 1-2 lượng và chỉ áp dụng với khách hàng đã đăng ký thành công qua mạng. Số lượng đăng ký của các ngân hàng này thường hết rất nhanh.
Trong khi đó, các thương hiệu khác được phép kinh doanh vàng miếng như PNJ, DOJI, Bảo Tín Minh Châu đã ngừng bán loại vàng này nhiều tháng nay do thiếu nguồn cung sau khi Ngân hàng Nhà nước can thiệp vào việc ấn định giá.
Hiện nay, thị trường vàng đang chịu tác động từ nhiều yếu tố kinh tế quan trọng, làm gia tăng kỳ vọng về tiềm năng tăng trưởng. Xung đột ở Trung Đông cũng thúc đẩy nhu cầu vàng vì đây là tài sản an toàn trong thời điểm bất ổn.
Vào sáng thứ Tư, giá vàng đã đạt mức kỷ lục mới, tăng 0,5% sau khi đã tăng 1,5% vào thứ Ba, lần đầu tiên vượt ngưỡng 2.790 USD mỗi ounce. Tính từ đầu năm, giá vàng đã tăng 36%, vượt xa mức tăng 23% của chỉ số S&P 500.
Giới chuyên gia dự đoán rằng cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào ngày 5/11 có thể gây ra biến động lớn trên thị trường vàng, đặc biệt nếu cuộc đua diễn ra căng thẳng. Trong bối cảnh này, vàng được ưa chuộng như một biện pháp phòng ngừa rủi ro chính trị.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi các báo cáo kinh tế quan trọng, bao gồm báo cáo việc làm từ ADP, Chỉ số Chi tiêu Cá nhân (PCE) và bảng lương tại Mỹ, để có cái nhìn rõ hơn về chính sách của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) trước quyết định lãi suất tiếp theo vào ngày 7/11. Hiện tại, thị trường dự đoán có 98% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất thêm 0,25% vào tháng 11.
Trong nửa đầu năm 2024, thị trường vàng được thúc đẩy bởi nhu cầu kỷ lục từ các ngân hàng trung ương và nhu cầu thương mại chưa từng có ở châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Theo báo cáo mới nhất từ Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), nhu cầu vàng tổng cộng trong quý III đạt 1.313 tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhu cầu đầu tư là một yếu tố quan trọng của thị trường vàng, với giá vàng liên tục lập đỉnh cao mới. Nhu cầu đầu tư tăng 364,1 tấn trong quý III, tăng 132% so với quý III năm 2023. Nhu cầu từ quỹ hoán đổi danh mục (ETF) đã tăng 94,6 tấn trong quý này, đánh dấu sự phục hồi sau chín tháng rút vốn liên tiếp.
Lượng vàng nắm giữ của ETF tăng 94,6 tấn trong quý 3, trong khi nhu cầu ở thị trường OTC tăng 137 tấn, chủ yếu từ các nhà đầu tư cá nhân lớn tìm kiếm bảo vệ tài sản trước các rủi ro kinh tế và địa chính trị.
Nhu cầu vàng miếng và xu giảm 9% còn 269,4 tấn, với nhu cầu thấp từ Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và châu Âu. Nhu cầu trang sức giảm 12% xuống còn 459 tấn do giá vàng cao kỷ lục.
Ngân hàng trung ương mặc dù vẫn là bên mua ròng, nhu cầu đã giảm 49% còn 186,2 tấn do giá vàng tăng mạnh từ tháng 3 đã hạn chế một phần hoạt động mua vào.
Nhu cầu vàng trong ngành công nghệ tăng 7% lên 83 tấn, chủ yếu từ lĩnh vực điện tử nhờ các sản phẩm mới từ các nhà sản xuất điện thoại thông minh lớn.
WGC cho rằng xu hướng này có thể sẽ tiếp tục hỗ trợ thị trường vàng đến cuối năm, mặc dù còn nhiều yếu tố không chắc chắn, đặc biệt từ tác động của các chính sách kích thích kinh tế của Trung Quốc.
Dự báo giá vàng
Chuyên gia Giovanni Staunovo từ UBS cho biết nếu thị trường dự đoán lãi suất sẽ tiếp tục giảm, nhu cầu đầu tư vào vàng sẽ tăng mạnh, từ đó đẩy giá vàng lên cao. Ông dự đoán giá vàng có thể đạt 2.900 USD/ounce trong vòng 12 tháng tới.
Trong khi đó, chiến lược gia Daniel Ghali từ TD Securities tin rằng vàng chắc chắn sẽ chạm mốc 2.800 USD/ounce ngay trong tuần này. Ông lý giải rằng các cuộc bầu cử đang khiến nhiều người do dự trong việc bán ra, nên bất kỳ yếu tố nào kích thích nhu cầu mua vào sẽ có tác động lớn đến giá vàng.
Tuy nhiên, ông Robert Minter, Giám đốc chiến lược đầu tư của quỹ ABRDN, khuyên nhà đầu tư nên nhìn vào xu hướng dài hạn thay vì tập trung vào những biến động ngắn hạn của thị trường. Ông cho rằng lãi suất giảm và lạm phát kéo dài có thể khiến lãi suất thực tế giảm nhanh hơn dự kiến. Trong bối cảnh này, ông khuyến nghị nhà đầu tư nên chú ý đến các loại hàng hóa, đặc biệt là vàng.
Đến cuối năm nay, ông Minter dự đoán giá vàng có thể dao động quanh mức 2.800 USD/ounce, cao hơn mức hiện tại một chút, và giá vàng có thể chạm mốc 3.000 USD/ounce vào năm 2025.
Theo một cuộc khảo sát của Reuters, xu hướng tăng giá vàng có thể kéo dài đến năm 2025 nhờ lãi suất tại Mỹ thuận lợi và tình hình căng thẳng địa chính trị tiếp tục thúc đẩy sức hấp dẫn của kim loại quý này.