Những tình tiết tăng nặng kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm theo quy định mới của Bộ Chính trị

Thành Duy 23/11/2022 17:06

(Baonghean.vn) - Những nội dung này được thể hiện trong Quy định số 69-QĐ/TW của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm được truyền đạt tại Hội nghị trực tuyến tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng do Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức chiều 23/11.

Hội nghị đã nghe đồng chí Hà Công Nghĩa - Phó Vụ trưởng Vụ Địa bàn III, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quán triệt chuyên đề: Kỷ luật của Đảng và thi hành kỷ luật trong Đảng.

Toàn cảnh Hội nghị trực tuyến tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng. Ảnh: Thành Duy

Trong đó, theo Quy định số 69 trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì phải xem xét, tăng nặng mức kỷ luật. Cụ thể, đối với tổ chức đảng gồm có các tình tiết: Không kịp thời khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, vi phạm theo kết luận của tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền; không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm.

Trù dập người đấu tranh, tố cáo, làm chứng, cung cấp chứng cứ vi phạm; đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại quá trình thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm; bao che, che giấu vi phạm.

Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; đe dọa, ép buộc không để người khác cung cấp chứng cứ, tài liệu; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, tiêu huỷ tài liệu và chứng cứ liên quan đến vi phạm; lập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ giả để đối phó.

Đồng chí Lê Văn Giáp - Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy phát biểu tại hội nghị. Ảnh: Thành Duy

Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Vi phạm từ lần 2 trở lên, có tính hệ thống hoặc đã bị kỷ luật nhưng tiếp tục vi phạm; cố tình trì hoãn, kéo dài thời gian xem xét xử lý, khắc phục, làm cho tình hình tổ chức, cơ quan, đơn vị ngày càng phức tạp. Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy ra tham nhũng; tiêu cực gây hậu quả nghiêm trọng.

Đối với đảng viên gồm có các tình tiết: Đã được tổ chức đảng yêu cầu kiểm điểm nhưng không thực hiện, không sửa chữa khuyết điểm, vi phạm. Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm; gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có.

Đối phó, quanh co, cản trở quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Bao che cho người vi phạm; đe dọa, trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo, người làm chứng, người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm.

Vi phạm có tổ chức, là người chủ mưu; cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; che giấu, sửa chữa, tiêu huỷ chứng cứ, tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh thực hiện chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Ép buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.

Hình thức kỷ luật theo Quy định số 69, đối với tổ chức đảng gồm: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán. Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ. Đối với đảng viên dự bị gồm: Khiển trách, cảnh cáo.

Đồng chí Hà Công Nghĩa - Phó Vụ trưởng Vụ Địa bàn III, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quán triệt các chuyên đề.

Quy định số 69 cũng chỉ rõ thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm. Cụ thể, đối với tổ chức đảng là 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách; 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo. Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm là 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Hội nghị cũng đã nghe đồng chí Hà Công Nghĩa triển khai các chuyên đề: Ủy ban Kiểm tra các cấp tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng.

Những tình tiết tăng nặng kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm theo quy định mới của Bộ Chính trị
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO