Tình hình KT-XH năm 2014 và kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015

11/12/2014 09:08

(Báo cáo do đồng chí Nguyễn Xuân Đường - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An trình bày tại kỳ họp HĐND tỉnh)

A. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2014

Bước vào năm 2014, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có sự phục hồi, nhưng còn tiềm ẩn

Đồng chí Nguyễn Xuân Đường.
Đồng chí Nguyễn Xuân Đường.
nhiều rủi ro; tình hình Biển Đông có diễn biến phức tạp. Ở trong tỉnh, thời tiết nắng nóng kéo dài, sản xuất công nghiệp tuy đã phục hồi, nhưng còn chậm, tình hình doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; một số dịch bệnh diễn biến khó lường, đã làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp...

Song, chúng ta có rất nhiều thuận lợi, được các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành Trung ương hết sức quan tâm, giúp đỡ, tháo gỡ những khó khăn để phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị. Trong năm, cấp ủy, chính quyền các cấp đã chỉ đạo, điều hành một cách quyết liệt, toàn diện, do đó, kinh tế - xã hội của tỉnh nhà đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về lĩnh vực kinh tế

a) Đã hoàn thành 24/27 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2014 ước tăng 7,24%/kế hoạch 7 - 8%; trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,85%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,72%; dịch vụ tăng 8,22% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng năm nay cao hơn tốc độ tăng trưởng của 2 năm gần đây và cao hơn mức tăng trưởng bình quân chung của cả nước (ước đạt 5,8%). GDP bình quân đầu người đạt 25 triệu đồng/người (năm 2013 là 22,96 triệu đồng/người).

TIN LIÊN QUAN

Cầu vượt đường sắt trên Quốc lộ 46 mới đưa vào sử dụng.  Ảnh: Sỹ Minh
Cầu vượt đường sắt trên Quốc lộ 46 mới đưa vào sử dụng. Ảnh: Sỹ Minh

b) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định. Tổng sản lượng lương thực cả năm ước đạt hơn 1,2 triệu tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ; đây là năm có sản lượng lương thực cao nhất từ trước đến nay; nhiều giống lúa mới năng suất cao đã được đưa vào sản xuất. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 210.000 tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 144.545 tấn, tăng 10,52% so với cùng kỳ. Nhiều mô hình kinh tế, trang trại được nhân rộng hiệu quả.

Các địa phương, đơn vị tập trung hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2014; bộ mặt nông thôn đã có nhiều chuyển biến rõ nét. Đến cuối năm 2014, bình quân cả tỉnh đạt 11,3 tiêu chí nông thôn mới/xã (năm 2010 bình quân mới đạt 3,64 tiêu chí/xã); có 20 xã đã được UBND tỉnh có quyết định công nhận đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới (ước cả năm 2014 đạt từ 25 xã).

c) Sản xuất công nghiệp - xây dựng có chiều hướng phục hồi tăng trưởng. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2014 ước tăng 9,68% so với năm 2013; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng 13,53%. Đây là mức tăng cao nhất trong những năm gần đây.

Một số sản phẩm công nghiệp có mức tăng khá so với cùng kỳ như: Sữa tươi tăng gấp 4,2 lần, gạch xây dựng quy chuẩn tăng 28,83%, xi măng tăng 25,22%, quần áo sơ mi tăng 10,79%, điện thương phẩm tăng 8,25%, điện sản xuất tăng 7,84%, bia tăng 6,47%,...

Huy động nguồn lực đầu tư toàn xã hội năm 2014 tăng mạnh so với các năm trước: đạt khoảng 36 ngàn tỷ đồng/kế hoạch 34 - 35 ngàn tỷ đồng, tăng 12,52% so với năm 2013. Khối lượng thực hiện xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước ước cả năm đạt 100% kế hoạch, giải ngân đạt trên 95% kế hoạch. Các công trình xây dựng cơ bản đã phát huy tác dụng tích cực, phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Nhiều công trình trọng điểm được tập trung chỉ đạo và hoàn thành ngay trong năm như: Nâng cấp nhà ga Cảng hàng không Vinh, nâng cấp luồng cho tàu biển vào Cảng Cửa Lò, nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn qua Nghệ An, 5 cầu vượt qua đường sắt, cầu Dùng, cầu Khe Ang... phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.

d) Lĩnh vực thương mại, du lịch, thông tin truyền thông, vận tải, tài chính ngân hàng phát triển ổn định: Tổng mức bán lẻ hàng hóa cả năm ước đạt 34.654 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả năm ước đạt 415,4 triệu USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ. Giá trị nhập khẩu ước đạt 383,1 triệu USD, tăng 16,95%. Doanh thu các dịch vụ du lịch ước đạt 2.185 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ. Mở thêm đường bay quốc tế Vinh - Viêng Chăn (Lào); sân bay Vinh đã đón trên 1 triệu lượt hành khách trong năm 2014 và chuẩn bị trở thành sân bay quốc tế.

Hoạt động tài chính, ngân hàng tiếp tục hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp phát triển. Lũy kế nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 66.901 tỷ đồng, tăng 19,2% so với đầu năm; tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 109.341 tỷ đồng, tăng 14% so với đầu năm.

đ) Công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư được đổi mới, triển khai mạnh mẽ, rộng khắp, hiệu quả, bài bản, tranh thủ tốt các nguồn vốn trong nước cũng như ngoài nước để thực hiện các dự án như: Dự án Hồ chứa nước Bản Mồng (1.000 tỷ đồng được cấp trong năm 2014); Tiểu dự án phát triển đô thị Vinh (2.200 tỷ đồng); Dự án nâng cấp hệ thống Thủy lợi Bắc (5.700 tỷ đồng); GPMB và nâng cấp Quốc lộ 1A (5.000 tỷ đồng); Vốn trái phiếu Chính phủ cho các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế (3.800 tỷ đồng). Tạo được quan hệ chiến lược, có chiều sâu với Tập đoàn Sembcorp - Singapore và Becamex - Bình Dương, với Thành phố Hồ Chí Minh và các nước Hàn Quốc, Nhật Bản; làm việc với phía đối tác Singapore để triển khai thực hiện Dự án VSIP6 trên diện tích 750 ha.

Trong năm đã cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 127 dự án với số vốn đăng ký 27.384 tỷ đồng, trong đó: cấp mới 105 dự án với tổng vốn đăng ký 18.522,41 tỷ đồng, điều chỉnh 22 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm 8.862 tỷ đồng; so với năm 2013, số lượng dự án cấp mới tăng 45,83%, số vốn đăng ký tăng 43,74%; đặc biệt có nhiều dự án quy mô và số vốn đăng ký lớn như: dự án xây dựng Trung tâm thương mại tại Khu B Quang Trung của Tập đoàn Vingroup (2.392 tỷ đồng), Nhà máy sản xuất Tôn Hoa Sen tại Nghệ An (2.300 tỷ đồng), Nhà máy sản xuất ván sợi MDF tại Khu kinh tế Đông Nam (1.558 tỷ đồng), Trung tâm công nghiệp thực phẩm Masan miền Bắc (1.200 tỷ đồng), Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim (550 tỷ đồng),...

Trong năm 2014 đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1.025 doanh nghiệp, tăng 5,95% so với cùng kỳ, vốn điều lệ đăng ký bình quân khoảng 4,5 tỷ đồng/doanh nghiệp.

e) Thu ngân sách cả năm ước đạt 7.400 tỷ đồng, bằng 109,9% dự toán, tăng 16,7% so với cùng kỳ, trong đó: Thu nội địa 6.200 tỷ đồng, bằng 106,5% dự toán, tăng 14,7% so với cùng kỳ, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.186 tỷ đồng, bằng 131,8% dự toán, tăng 28,8% so với cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết 14 tỷ đồng, đạt 116,7% dự toán, bằng 98,3% so với cùng kỳ. Chi ngân sách ước thực hiện cả năm là 17.872 tỷ đồng, bằng 110,9% dự toán.

f) Về quản lý đầu tư, quy hoạch xây dựng: Trong năm 2014, UBND tỉnh đã thành lập 3 đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra và xử lý 74 dự án, kết quả cụ thể: có 5 dự án triển khai đúng kế hoạch, dự kiến sẽ hoàn thành đúng tiến độ; UBND tỉnh đang xem xét 20 dự án để huỷ bỏ quy hoạch, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và các văn bản pháp lý liên quan đã cấp; 45 dự án cho gia hạn tiến độ và cam kết thực hiện và 4 dự án sai phạm trong xây dựng đang giao UBND Thành phố Vinh xử lý.

2. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến

a) Chất lượng giáo dục có chuyển biến tiến bộ rõ rệt; đạt được nhiều thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, tuyển sinh đại học, cao đẳng... Trường chuẩn quốc gia có 863 trường, đạt tỷ lệ 55,3%. Trong năm 2014, đã thành lập thêm Trường Đại học Kinh tế Nghệ An.

b) Kiểm soát tốt dịch bệnh; đảm bảo công tác khám, cấp cứu và điều trị bệnh nhân ở các tuyến; công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được chăm lo. Đã di chuyển và đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa 700 giường bệnh mới.

c) Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, các đề tài, dự án được tăng cường ứng dụng vào sản xuất và đời sống, đem lại hiệu quả cao.

d) Chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ chào mừng các dịp lễ, Tết, ngày kỷ niệm lớn. Ngày 27/11/2014 tại Paris (Pháp) Ủy ban liên chính phủ về bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể của UNESCO đã chính thức vinh danh Dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh là Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả.

đ) Tổ chức chu đáo lễ trao tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng theo Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ. Giải quyết việc làm mới cho hơn 37.000 người, trong đó xuất khẩu lao động 12.300 người. Triển khai thực hiện khá tốt các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo ước đến cuối năm 2014 còn 10%; An sinh xã hội được bảo đảm.

3. Về lĩnh vực tài nguyên, môi trường

Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 8/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; hoàn thành chuyển đổi ruộng đất được 251 xã/kế hoạch 213 xã. Tích cực triển khai việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và đến năm 2020. Đã kịp thời ban hành các văn bản để triển khai thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013.

Chấn chỉnh các tồn tại về quản lý đất đai, khai thác khoáng sản, ô nhiễm môi trường, bảo vệ rừng và lâm sản.

4. Công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc. Đã tổ chức đánh giá, sơ kết 1 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Bộ Chính trị gắn với kiểm điểm, đánh giá kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Đã tập trung hoàn thành sớm công tác giải phóng mặt bằng một số công trình trọng điểm như Quốc lộ 1A đoạn qua Nghệ An dài 82 km; Sân bay Vinh và một số dự án khác...

5. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đã chủ động triển khai nhiều đợt tấn công, truy quét các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và triển khai các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Chủ động xử lý các vấn đề liên quan đến an ninh xã hội, an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, văn hoá, tư tưởng; kìm giữ không để xẩy ra điểm nóng về an ninh trật tự. Bảo vệ tốt các hoạt động chính trị, xã hội, các lễ hội lớn. Thực hiện tốt công tác thanh tra, tiếp dân; giải quyết đơn thư, khiếu nại đạt tỷ lệ 96,1%.

II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI

Có 5 tồn tại đáng chú ý như sau:

1. Có 3/27 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra, bao gồm: giá trị sản xuất dịch vụ, số trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trong lĩnh vực kinh tế, một số chỉ tiêu, sản phẩm không đạt mục tiêu đề ra và giảm so với cùng kỳ, như: trồng mới cây cao su và cây chè, sản lượng bia chai... Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải ngừng sản xuất, đóng mã số thuế. Nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội còn cao (nợ thuế khoảng 799 tỷ đồng, nợ BHXH trên 128 tỷ đồng). Công tác quản lý trên một số lĩnh vực còn hạn chế như: tiến độ giải phóng mặt bằng còn chậm, nợ xây dựng cơ bản còn lớn, gian lận thương mại diễn biến phức tạp (điển hình như gian lận thương mại trong hoạt động kinh doanh xăng dầu thời gian gần đây).

3. Một số vấn đề xã hội bức xúc đã quan tâm giải quyết nhưng chuyển biến chậm như: Xử lý giáo viên dôi dư ở các huyện, thành, thị; tại các cơ sở đào tạo; liên kết đào tạo, quản lý giáo dục ngoài công lập; quá tải giường bệnh; vệ sinh an toàn thực phẩm; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên;...

4. Công tác chỉ đạo, điều hành của một số ngành, địa phương trên một số lĩnh vực còn hạn chế; cải cách hành chính có chuyển biến nhưng còn chậm. Kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn yếu. Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức ở một số địa phương, đơn vị chưa tốt; vẫn còn tình trạng hợp đồng lao động không đúng quy định; một số cán bộ, đảng viên vi phạm Chỉ thị 17-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị nhưng chưa được xử lý triệt để.

5. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp: Một số phần tử lợi dụng hoạt động tôn giáo để vi phạm pháp luật vẫn diễn ra ở một số nơi; tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến và tiềm ẩn phức tạp, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm hình sự, buôn bán phụ nữ…; tình trạng vi phạm, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông vẫn diễn ra ở một số địa phương. Một số vụ khiếu kiện đông người chưa được giải quyết dứt điểm, nhất là Thành phố Vinh.

Nhìn chung, trong điều kiện một năm qua, còn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, Song, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh nhà chúng ta đã thu được rất nhiều kết quả đáng ghi nhận: Dự kiến sẽ đạt và vượt 24/27 chỉ tiêu kế hoạch. Kinh tế có mức tăng trưởng khá, lạm phát được kiềm chế; nông nghiệp tăng trưởng cao; công tác thu hút đầu tư và đối ngoại đạt được nhiều kết quả nổi bật; văn hóa, xã hội đạt được những kết quả tích cực, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, an sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

B. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo để thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TƯ của Bộ Chính trị; đồng thời là năm tiến hành đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020.

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, thực hiện cải cách hành chính. Là năm phải có những đột phá trong thu hút đầu tư; bằng mọi biện pháp để có thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; tăng thu ngân sách cho Nhà nước. Tăng cường quốc phòng, an ninh và đảm bảo an sinh xã hội. Góp phần tạo nên diện mạo mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Chỉ tiêu kinh tế

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) khoảng 8,0-9,0% (theo phương pháp tính mới).

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đạt 4 - 4,5%.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm tối thiểu 67 xã.

- Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng 12 - 13% so với năm 2014, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13 - 14%.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ đạt 8 - 9%;

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: tỷ trọng nông, lâm, ngư chiếm khoảng 22 - 24%; công nghiệp xây dựng khoảng 31-33%; dịch vụ khoảng 41-43%;

- Thu ngân sách đạt 8.184 tỷ đồng;

- Chi ngân sách 17.652 tỷ đồng;

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 550 triệu USD;

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 39 - 40 ngàn tỷ đồng;

- GDP bình quân đầu người (theo phương pháp tính toán mới) đạt 28 triệu đồng.

2. Chỉ tiêu xã hội

Để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, đảm bảo an sinh xã hội, năm 2015, tỉnh Nghệ An phấn đấu đạt được các chỉ tiêu xã hội như sau:

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,5%;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 17,8%;

- Số trường đạt chuẩn quốc gia là 987 trường, trong đó số trường đạt chuẩn trong năm là 124 trường;

- Tạo việc làm mới cho 36 - 37 ngàn người;

- Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 55%;

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế đạt 60%;

- Số bác sỹ/vạn dân đạt 7,0 bác sỹ;

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 90%;

- Số giường bệnh/vạn dân đạt 25 giường/vạn dân;

- Tỷ lệ Gia đình Văn hóa đạt 82%;

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa - thông tin - thể thao đồng bộ là 23,3%;

- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,3‰ - 0,4‰;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 74,4%.

3. Chỉ tiêu môi trường

Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, cần khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Phấn đầu đạt các chỉ tiêu về môi trường như sau:

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 75%;

- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch đạt 94%;

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%;

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 90%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Để thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu đã nêu trên, chúng ta cần tiến hành thực hiện 9 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Trước hết, cần phải đánh giá, rà soát việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và kế hoạch 5 năm (2011 - 2015), tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 gắn với xây dựng Kế hoạch 5 năm (2016 - 2020).

Trên cơ sở đó, các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất công, nông nghiệp và dịch vụ; chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm, các dự án, công trình hoàn thành để phát huy trong năm 2015.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án (như tổ hợp đô thị - công nghiệp Becamex Bình Dương, Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim, Nhà máy sản xuất Tôn Hoa Sen Nghệ An, Trung tâm công nghiệp thực phẩm MASAN miền Bắc, Trung tâm thương mại của Tập đoàn Vingroup…). Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng, tăng nguồn thu ngân sách; tập trung xử lý có hiệu quả nợ đọng tiền thuế, bảo hiểm xã hội.

3. Mở rộng kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng, đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn để khai thác các tiềm năng, lợi thế, trong đó tập trung vào những sản phẩm có lợi thế và có giá trị gia tăng cao.

4. Chăm lo phát triển văn hoá - xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội. Tổ chức một cách nghiêm túc, ý nghĩa để đón quyết định công nhận và triển khai chương trình hành động về bảo tồn và lưu truyền "Dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh" sau khi được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách cho người có công với cách mạng. Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, xóa đói giảm nghèo. Lãnh đạo tỉnh sẽ trực tiếp làm việc với các tổng công ty lớn trong nước và ngoài nước để con em của tỉnh sau khi học xong ra trường có thêm nhiều cơ hội về việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng sản phẩm đặc trưng thương hiệu Nghệ An. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị số 09-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; chấn chỉnh y đức, quản lý tốt lĩnh vực hành nghề y dược tư nhân, quản lý thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Phối hợp tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc.

5. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với thiên tai, dịch bệnh. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường gắn với kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm.

6. Giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo; nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong tất cả các lĩnh vực.

7. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; kiềm chế tai nạn giao thông; nắm bắt tình hình, xử lý kịp thời các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị - xã hội.

8. Tăng cường công tác cải cách hành chính; đổi mới chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao đạo đức công vụ; tăng cường quản lý biên chế công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước và số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp. Đổi mới công tác đánh giá thi đua, khen thưởng theo hướng gắn với hiệu quả công việc và chất lượng thực hiện nhiệm vụ được giao.

9. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.

Mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 là rất nặng nề, đây là năm kết thúc nhiệm kỳ 2011 - 2015 và là năm tiền đề để chuẩn bị bước sang nhiệm kỳ mới 2016 - 2020. Chúng ta sẽ bám sát tình hình, chỉ đạo một cách quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả để hoàn thành các kế hoạch đã đề ra. Cùng với sự nỗ lực đó, rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy; sự giám sát và ủng hộ của HĐND tỉnh, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và của cử tri tỉnh nhà. Chúng ta quyết tâm phấn đấu để từng bước đưa tỉnh nhà ngày càng phát triển và giàu mạnh.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Mới nhất
x
Tình hình KT-XH năm 2014 và kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO