Giá tiêu hôm nay 5/10/2025: "Đóng đinh" quanh mốc 144.000-146.000 đồng/kg
Giá tiêu hôm nay 5/10/2025 giữ ổn định quanh mốc 144.000-146.000 đồng/kg, không đổi so với hôm qua. Đắk Lắk dẫn đầu với 146.000 đồng/kg, trong khi Gia Lai neo ở mức thấp 144.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại thị trường trong nước
Theo ghi nhận từ bảng số liệu, giá tiêu ngày 5/10/2025 tại các tỉnh không có sự thay đổi so với ngày hôm qua, nằm trong khoảng 144,000 - 146,000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai đều giữ nguyên ở mức 145,000 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk, giá tiêu hôm nay không thay đổi và đang ở mức cao nhất là 146,000 đồng/kg.
Tại Gia Lai, giá tiêu cũng không thay đổi và đang được giao dịch ở mức thấp nhất là 144,000 đồng/kg.
Thị trường (khu vực khảo sát) | Giá tiêu ngày 5/10/2025 (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 146,000 | - |
Gia Lai | 144,000 | - |
Đắk Nông | 145,000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 145,000 | - |
Bình Phước | 145,000 | - |
Đồng Nai | 145,000 | - |
Tuy nhiên, thị trường trong nước đang có dấu hiệu chững lại. Sau đợt tăng mạnh trong tháng 8, giá tiêu đã giảm nhẹ trong tháng 9 và vẫn chưa có dấu hiệu bứt phá mạnh trong tháng 10 này.
Một áp lực giảm giá đáng chú ý là việc cà phê bắt đầu vào vụ thu hoạch mới. Điều này có thể khiến thương nhân thanh lý lượng hạt tiêu tồn kho để dồn vốn kinh doanh cà phê, tạo ra một lực cản lên đà tăng giá tiêu.
Giá tiêu hôm nay tại thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 4/10, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho biết giá tiêu đen Lampung Indonesia đang được báo giá ở mức 7,013 USD/tấn, tăng nhẹ so với hôm qua.
Tại các quốc gia sản xuất hàng đầu khác, giá tiêu nhìn chung không thay đổi so với hôm qua. Hiện tiêu đen Brazil ASTA 570 được báo giá ở mức 6,200 USD/tấn, còn tiêu đen Kuching Malaysia ở mức 9,500 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu tiếp tục dao động trong khoảng 6,600 - 6,800 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới | |
Ngày 5/10/2025 (ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với hôm trước | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 7,013 | - |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 6,200 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 9,500 | - |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 6,600 | - |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 6,800 | - |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok của Indonesia đạt 9,938 USD/tấn, tăng 0,01% so với phiên trước đó.
Trong khi đó, giá tiêu trắng Malaysia ASTA đạt mức 12,500 USD/tấn. Giá tiêu trắng Việt Nam duy trì ở mức 9,250 USD/tấn.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới | |
Ngày 5/10/2025 (ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với hôm trước | |
Tiêu trắng Muntok Indonesia | 9,938 | +0,01 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 12,500 | - |
Tiêu trắng Việt Nam | 9,250 | - |
Trong 8 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu 166.098 tấn hồ tiêu, thấp nhất về khối lượng kể từ năm 2017. Tuy nhiên, giá trị thu về lại đạt mức cao kỷ lục trong cùng kỳ, với hơn 1,1 tỷ USD.
Giá bình quân xuất khẩu 8 tháng đạt 6.803 USD/tấn, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2024. Mặc dù vậy, giá tiêu xuất khẩu tháng 8 lại ở mức 6.539 USD/tấn, thấp hơn 1,1% so với tháng trước và đánh dấu sự sụt giảm trong tháng thứ 5 liên tiếp.
Việc Việt Nam nhập khẩu tiêu đang gặp khó khăn. Tháng 8 vừa qua, lượng nhập khẩu giảm 3,9% và kim ngạch giảm 6,5% so với tháng trước. Nguyên nhân là do Mỹ áp thuế cao đối với hàng chuyển khẩu, buộc các doanh nghiệp hạn chế nhập khẩu tiêu giá rẻ để tái xuất nhằm tránh chi phí cao hơn và rủi ro về chứng minh xuất xứ.
Brazil đang khẳng định vị thế là một nhà sản xuất lớn, đặc biệt là São Mateus thuộc Espírito Santo, nơi sản xuất tiêu đen lớn nhất Brazil, chiếm khoảng 60% sản lượng cả nước. Nền nông nghiệp hộ gia đình, khí hậu thuận lợi và sự hỗ trợ kỹ thuật đóng vai trò cốt lõi cho sự tăng trưởng này.
Xu hướng đa dạng hóa chuỗi giá trị mở ra triển vọng mới. Hồ tiêu không chỉ dùng làm gia vị mà còn mở rộng sang nước hoa, mỹ phẩm và tinh dầu.
Sản phẩm tiêu hồng của São Mateus đã được cấp chỉ dẫn địa lý (IG), giúp tăng thêm giá trị và sự nhận diện trên thị trường quốc tế, cho thấy tiềm năng phát triển sản phẩm chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng.
Nhìn chung, mặc dù giá tiêu ngắn hạn có thể chịu áp lực từ mùa vụ cà phê, nhưng tồn kho toàn cầu thấp và giá trị xuất khẩu kỷ lục của Việt Nam cho thấy thị trường vẫn đang được giữ vững. Triển vọng dài hạn phụ thuộc vào việc quản lý rủi ro xuất xứ và khai thác tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm.