Cập nhật thị trường, giá cả hôm nay 9/9
Tin thị trường hôm nay 9/9 lúc 4h00: Cập nhật giá vàng SJC, vàng nhẫn, tỷ giá USD, giá cà phê, giá tiêu
- Giá vàng thế giới tiếp tục tăng
- Giá vàng trong nước hôm nay 9/9/2025
- Bảng giá vàng hôm nay 9/9/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD ngày 9/9: Ngân hàng Nhà nước hạ tỷ giá trung tâm xuống 25.236 đồng/USD
- Giá tiêu hôm nay 9/9/2025: Đầu tuần bình ổn giá
- Giá cà phê hôm nay 9/9/2025: Đầu tuần bình ổn giá
- Giá cao su hôm nay 9/9/2025: Đồng loạt giảm nhẹ
- Giá ca cao hôm nay 9/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Cập nhật giá vàng SJC, vàng nhẫn, tỷ giá USD, giá cà phê, giá tiêu
Giá vàng thế giới tiếp tục tăng
Tính đến 4h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3630,72 USD/ounce, tăng 1,14% tương đương tăng 40,85 USD/Ounce so với hôm qua.
Giá vàng trong nước hôm nay 9/9/2025
Tính đến 4h00 hôm nay 9/9/2025, giá vàng miếng trong nước giảm nhẹ. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 133,1 - 135,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 133,1 - 135,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 134,1-135,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 133,1 - 135,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132,1-135,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 4h00 ngày 9/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 127,7-130,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 127,8-130,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 9/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 9/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 133,1 | 135,1 | -800 | -300 |
Tập đoàn DOJI | 133,1 | 135,1 | -800 | -300 |
Mi Hồng | 134,1 | 135,1 | +100 | -300 |
PNJ | 133,1 | 135,1 | -800 | -300 |
Bảo Tín Minh Châu | 133,1 | 135,1 | -800 | -300 |
Phú Quý | 132,1 | 135,1 | -800 | -300 |
1. DOJI - Cập nhật: 9/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 133,100 | 135,100 |
AVPL/SJC HCM | 133,100 | 135,100 |
AVPL/SJC ĐN | 133,100 | 135,100 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 120,500 | 121,500 |
Nguyên liệu 999 - HN | 120,400 | 121,400 |
2. PNJ - Cập nhật: 9/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 133,100 | 135,100 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 127,700 | 130,700 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 127,700 | 130,700 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 127,700 | 130,700 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 127,700 | 130,700 |
Vàng nữ trang 999.9 | 126,200 | 128,700 |
Vàng nữ trang 999 | 126,070 | 128,570 |
Vàng nữ trang 9920 | 125,270 | 127,770 |
Vàng nữ trang 99 | 125,010 | 127,510 |
Vàng 916 (22K) | 115,490 | 117,990 |
Vàng 750 (18K) | 89,180 | 96,680 |
Vàng 680 (16.3K) | 80,170 | 87,670 |
Vàng 650 (15.6K) | 76,310 | 83,810 |
Vàng 610 (14.6K) | 71,160 | 78,660 |
Vàng 585 (14K) | 67,940 | 75,440 |
Vàng 416 (10K) | 46,190 | 53,690 |
Vàng 375 (9K) | 40,910 | 48,410 |
Vàng 333 (8K) | 35,120 | 42,620 |
3. SJC - Cập nhật: 9/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 133,100 | 135,100 |
Vàng SJC 5 chỉ | 133,100 | 135,120 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 133,100 | 135,130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 127,700 | 130,300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 127,700 | 130,200 |
Nữ trang 99,99% | 126,200 | 128,700 |
Nữ trang 99% | 122,425 | 127,425 |
Nữ trang 68% | 80,174 | 87,674 |
Nữ trang 41,7% | 46,323 | 53,823 |
Tỷ giá USD ngày 9/9: Ngân hàng Nhà nước hạ tỷ giá trung tâm xuống 25.236 đồng/USD
Sáng 9/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.236 đồng/USD, thấp hơn 12 đồng so với cuối tuần trước. Đây là động thái mở đầu cho tuần giao dịch mới trong bối cảnh chỉ số USD Index đang giữ quanh mốc 97,87 điểm.
Giá bán USD tại nhiều ngân hàng lớn sáng nay đồng loạt đi xuống. Vietcombank niêm yết 26.147 - 26.497 đồng/USD (mua vào - bán ra), giảm 13 đồng ở cả hai chiều so với phiên liền trước. BIDV giữ nguyên giá mua vào 26.140 đồng/USD và bán ra 26.500 đồng/USD.
Techcombank công bố 26.120 - 26.497 đồng/USD, trong đó giá mua không đổi nhưng giá bán giảm 13 đồng sau kỳ nghỉ lễ. ACB niêm yết 26.180 - 26.497 đồng/USD, giữ nguyên giá mua vào nhưng hạ 13 đồng ở chiều bán.
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VNĐ sáng nay không ghi nhận biến động so với phiên trước, phổ biến quanh 26.915 - 27.015 đồng/USD.
STT | Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Mua | Bán |
1 | USD | Đô la Mỹ | 24.025 | 26.447 |
2 | EUR | Đồng Euro | 28.080 | 31.036 |
3 | JPY | Yên Nhật | 162 | 179 |
4 | GBP | Bảng Anh | 32.357 | 35.763 |
5 | CHF | Phơ răng Thuỵ Sĩ | 30.028 | 33.189 |
6 | AUD | Đô la Úc | 15.719 | 17.373 |
7 | CAD | Đô la Canada | 17.325 | 19.149 |
Giá tiêu hôm nay 9/9/2025: Đầu tuần bình ổn giá
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 150,000 đồng/kg đến 152,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 152,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 152,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 151,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 151,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 151,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 7/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,086 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 10,042 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,600 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,370 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,150 USD/tấn.

Giá cà phê hôm nay 9/9/2025: Đầu tuần bình ổn giá
Giá cà phê trong nước hôm nay 9/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên không thay đổi so với hôm qua, dao động trong khoảng 112,000 - 113,300 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 113,300 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 113,200 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai không thay đổi so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 112,800 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê không thay đổi so với hôm qua và ở mức giá 112,000 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4562 USD/tấn, tăng 2,1% (94 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 1,16% (50 USD/tấn), lên mức 4359 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 0,35% (1,35 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 386,95 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 1,7% (6,35 US cent/pound), đạt 380 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 0,04% (0,2 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 487,55 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 1,43% (6,6 US cent/pound), đạt 466,55 US cent/pound.

Giá cao su hôm nay 9/9/2025: Đồng loạt giảm nhẹ
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,5% (0,9 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 177,8 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,67% (1,2 USD/tấn), đạt 178,4 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 9/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,43% (60 nhân dân tệ) xuống mức 13.985 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,6% (85 nhân dân tệ) xuống mức 13.995 nhân dân tệ/tấn

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 9/2025 giảm 0,03% (0,1 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 324,6 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 10/2025 tăng 0,19% (0,6 Yen/kg), đạt 324,4 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 9/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Tính đến 4h00 ngày 9/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 9/2025 giảm 2,82% (215 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 7420 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 2,62% (196 USD/tấn), đạt 7275 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 9/2025 giảm 2,4% (123 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 4998 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 1,83% (94 GBP/tấn), đạt 5050 GBP/tấn.
