2017年日本十大大学

April 12, 2017 07:14

东京大学和京都大学继续保持日本顶尖大学的地位。与此同时,东北大学在泰晤士高等教育排名中上升五位,成为2017年樱花之乡三所最佳大学之一。

1. Đại học TokyoĐược thành lập năm 1877, Đại học Tokyo luôn khẳng định vị thế là một trong những đại học hàng đầu châu Á. Không chỉ là môi trường giảng dạy và học tập thuận lợi cho hơn 5.500 giảng viên và hơn 27.000 sinh viên, Đại học Tokyo còn cung cấp không gian tuyệt vời cho các nhà nghiên cứu hàng đầu thế giới. Ảnh: Flickr
1. 东京大学 东京大学成立于1877年,始终稳居亚洲顶尖大学之列。东京大学不仅为5500多名讲师和27000多名学生提供了良好的教学环境,还为世界顶尖的研究人员提供了广阔的平台。图片:Flickr
2. Đại học TohokuTiền thân của Đại học Tohoku là Cao đẳng Dược thành lập năm 1736, tại Katahira, thành phố Sendai. Đây là trường hoàng gia thứ ba của Nhật Bản (sau Đại học Tokyo và Kyoto) và được biết đến là trường đầu tiên ở nước này chấp nhận sinh viên quốc tế. Hiện nay, trường có khoảng 10.000 sinh viên đại học, 4.000 sinh viên theo học thạc sĩ và 2.600 nghiên cứu sinh chương trình tiến sĩ. Ảnh: Printerest
2. 东北大学 东北大学的前身是1736年在仙台市片平町创立的药学院。它是日本继东京大学和京都大学之后的第三所帝国大学,也是日本第一所接受留学生的大学。目前,该校约有10,000名本科生、4,000名硕士生和2,600名博士生。图片:Printerest


3. Đại học KyotoKyoto là đại học lâu đời thứ hai của Nhật Bản, được thành lập như một đại học hoàng gia vào năm 1897. Hiện nay, Đại học Kyoto có 10 khoa với hơn 23.000 sinh viên, trong đó có khoảng 2.000 sinh viên quốc tế. Trường còn được biết đến là trung tâm nghiên cứu xuất sắc với 9 người từng đạt giải Nobel và 2 người từng đạt giải Fields. Ảnh: USNews
3. 京都大学 京都大学是日本历史第二悠久的大学,始建于1897年,最初是一所帝国大学。如今,京都大学拥有10个学院,学生人数超过23,000名,其中包括约2,000名国际学生。京都大学也以其卓越的研究而闻名,拥有9位诺贝尔奖得主和2位菲尔兹奖得主。图片:USNews
4. Đại học NagoyaTừ một trường y dược của thành phố được thành lập vào năm 1871, Nagoya trở thành đại học hoàng gia cuối cùng của Nhật Bản vào năm 1939. Trường bao gồm 13 đại học thành viên, 3 viện nghiên cứu và 18 trung tâm nghiên cứu. Đại học Nagoya còn là nơi tổ chức Festival đại học lớn nhất trong khu vực. Festival này diễn ra vào tháng 6 và thu hút 50.000 du khách mỗi năm. Ảnh: Ieeuc
4. 名古屋大学 名古屋大学最初是一所成立于1871年的市立医学院,1939年成为日本最后一所帝国大学。该校旗下拥有13所成员大学、3个研究所和18个研究中心。名古屋大学也是该地区规模最大的大学节的举办地。该节日于6月举行,每年吸引5万名参观者。图片:Ieeuc
5. Viện Công nghệ TokyoLà trường đại học quốc gia chuyên đào tạo khoa học và công nghệ ở Nhật Bản, Viện Công nghệ Tokyo luôn thu hút đông đảo sinh viên ở xứ sở hoa anh đào. Hiện nay, trường có hai cơ sở ở Tokyo và một cơ sở ở Yokohama. Sinh viên thường xuyên được hướng dẫn bởi những nhà nghiên cứu hàng đầu thế giới. Các cấp đại học và sau đại học đều có chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh. Ảnh: Hepa
5. 东京工业大学 作为日本一所以科技为特色的国立大学,东京工业大学一直以来都吸引着大批来自樱花之乡的学生。目前,该校在东京设有两个校区,在横滨设有一个校区。学生定期接受世界顶尖研究人员的指导。本科和研究生课程均以英语授课。图片:Hepa
6. Đại học OsakaTiền thân của Đại học Osaka là trường Y tế Osaka, từng là một trong những đại học hoàng gia của Nhật Bản. Trường được đánh giá là một trong những trung tâm đào tạo khoa học cơ bản, công nghệ và y tế hàng đầu ở châu Á. Hiện nay, Đại học Osaka có hơn 23.000 sinh viên đại học và sau đại học, trong đó có khoảng 2.000 sinh viên quốc tế. Ảnh: LPDP Edufair
6. 大阪大学 大阪大学的前身是大阪医科大学,曾是日本帝国大学之一。该校被认为是亚洲领先的基础科学、技术和医学培训中心之一。目前,大阪大学拥有超过23,000名本科生和研究生,其中包括约2,000名国际学生。图片:LPDP Edufair
7. Đại học KyushuĐại học Kyushu được thành lập năm 1903, là trường công lập nổi tiếng ở Fukuoka (Nhật Bản). Hiện nay, trường đào tạo 19.000 sinh viên đến từ 90 quốc gia với sự tham gia của hơn 2.000 giảng viên. Đại học Kyushu có quan hệ đối tác với hơn 100 trường quốc tế giúp sinh viên dễ dàng tham gia các chương trình học tập và nghiên cứu ở nước ngoài. Ảnh: Mmia
7. 九州大学 九州大学成立于1903年,是日本福冈市著名的公立大学。目前,该校培养了来自90个国家的19000名学生,拥有2000多名讲师。九州大学与100多所国际学校建立了合作关系,方便学生参加海外学习和研究项目。图片:Mmia
8. Đại học HokkaidoĐược thành lập năm 1876, Đại học Hokkaido là một trong những tổ chức giáo dục hàng đầu đào tạo các chuyên ngành từ khoa học xã hội nhân văn đến khoa học tự nhiên. Trường có 34 khoa với hơn 17.000 sinh viên. Năm 2015, trường tự hào được Reuters bình chọn là một trong 100 trường sáng tạo nhất thế giới.
8. 北海道大学 北海道大学成立于1876年,是世界领先的教育机构之一,提供从人文学科到自然科学等各个领域的教育培训。学校设有34个学院,在校学生超过17000名。2015年,北海道大学被路透社评选为全球100所最具创新力的学校之一。


9. Đại học TsukubaThành lập vào năm 1973, Đại học Tsukuba luôn hướng tới xây dựng môi trường học tập mở với hệ thống nghiên cứu, giáo dục linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của xã hội. Đến nay, trường có 3 chủ nhân của giải Nobel. Tsukuba nổi tiếng có trụ sở chính nằm trong khuôn viên rộng 258 hécta. Ảnh: Mmia
9. 筑波大学 筑波大学成立于1973年,始终致力于构建开放的学习环境和灵活的研究与教育体系,以满足社会多元化的需求。迄今为止,该校已培养出三位诺贝尔奖得主。筑波大学以其占地258公顷的主校区而闻名。图片:Mmia
10. Đại học WasedaĐược thành lập vào đầu năm 1882 với tư cách là Cao đẳng Tokyo, Đại học Waseda (đổi tên từ năm 1902) là trường tư thục uy tín hàng đầu châu Á. Hiện, trường đào tạo hơn 50.000 sinh viên. Ảnh: Wikipedia
10. 早稻田大学:早稻田大学(1902年更名)成立于1882年初,前身为东京学院,是亚洲领先的私立大学。目前,该校在校学生超过5万名。图片:维基百科

据VNE报道

相关新闻

特色义安报纸

最新的

x
2017年日本十大大学
供电内容管理系统- 产品