13张面孔两次荣膺“年度人物”称号

DNUM_AGZBCZCABH 14:27

(Baonghean.vn)——《时代》杂志今天将公布“2017年度人物”的称号。会有人第二次获得这个称号吗?此前,许多人已经获得过两三次这个称号。

» 谁将成为“2017年度人物”?

George Catlett Marshall, Jr. (31 tháng 12 năm 1880 – 16 tháng 10 năm 1959) là một nhà lãnh đạo quân đội Hoa Kỳ, Bộ trưởng Quốc phòng, bộ trưởng ngoại giao. Ông được coi là quân nhân số một của Quân đội Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nổi tiếng là
小乔治·卡特利特·马歇尔(1880-1959)被认为是二战期间美国陆军的头号军人。马歇尔曾任美国陆军参谋长,并担任富兰克林·罗斯福总统的高级军事顾问。在担任国防部长期间,他以自己的名字命名了“马歇尔计划”,并因此于1953年获得诺贝尔和平奖。
Dwight David
德怀特·艾森豪威尔(1890年-1969年)是美国陆军五星上将,1953年至1961年任美国第34任总统。第二次世界大战期间,他担任欧洲盟军最高司令。1951年,他成为北约首任最高司令。

Franklin Delano Roosevelt (30 tháng 1 năm 1882 – 12 tháng 4 năm 1945, thường được gọi tắt là FDR) là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 32 và là một khuôn mặt trung tâm của các sự kiện thế giới trong giữa thế kỷ 20. Là tổng thống Hoa Kỳ duy nhất được bầu hơn hai nhiệm kỳ, ông tạo ra một liên minh bền vững giúp tái tổ chức nền chính trị Hoa Kỳ trong nhiều thập niên. FDR đánh bại đương kim tổng thống Cộng hòa là Herbert Hoover trong cuộc bầu cử tổng thống vào tháng 11 năm 1932 ở thời điểm tệ hại nhất của cuộc Đại khủng hoảng. Chính nhờ vào chủ nghĩa lạc quan và sự năng nổ hoạt động của ông đã làm cho tinh thần quốc gia sống dậy. Tuy nhiên các sử gia và kinh tế gia vẫn còn đang tranh luận về tính thông thái trong các chính sách của ông. Ông lãnh đạo Hoa Kỳ qua Chiến tranh thế giới thứ hai, mất khi đang bắt đầu nhiệm kỳ thứ tư của mình khi chiến thắng Đức và Nhật gần kề một bên.
富兰克林·德拉诺·罗斯福(1882-1945)是唯一一位连任两届以上的美国总统,他组建了一个持久的执政联盟,并在数十年的时间里重塑了美国政坛。他带领美国度过了第二次世界大战,并在第四个任期伊始,为战胜德国和日本而牺牲。
Iosif Vissarionovich Stalin (phát âm:ˈjosʲɪf vʲɪsɐˈrʲonəvʲɪt͡ɕ ˈstalʲɪn (trợ giúp·chi tiết), tiếng Nga: Иосиф Сталин, thường gọi tắt là Stalin) (21/12/1879 – 5/3/1953)[1] là lãnh đạo tối cao của Liên bang Xô viết từ giữa thập niên 1920 cho đến khi qua đời năm 1953.  Là một nhà cách mạng Bolshevik tham gia vào Cách mạng tháng Mười năm 1917, Stalin nhậm chức Tổng bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng năm 1922, khi đó chỉ là một vị trí ít có quyền lực. Stalin chiến thắng trong cuộc đấu tranh quyền lực sau khi Lenin qua đời năm 1924 và đến khoảng cuối thập niên 1920 ông nắm quyền tối cao tuyệt đối ở Liên Xô qua các thời kỳ công nghiệp hóa và hợp tác hóa những năm 30, Chiến tranh Xô-Đức và thời kỳ đầu Chiến tranh Lạnh. Bên cạnh vị trí lãnh đạo đảng, ông cũng từng đảm nhiệm các vị trí Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Dân ủy (tức Bộ trưởng) Quốc phòng Liên Xô, Nguyên soái Liên Xô.
约瑟夫·维萨里奥诺维奇·斯大林(1879年-1953年)自20世纪20年代中期起直至1953年逝世,一直担任苏联最高领导人。斯大林是布尔什维克革命者,参加了1917年十月革命,1922年出任党中央总书记。除了党的领导人之外,他还担任过苏联部长会议主席、苏联国防部人民委员(即部长)和苏联元帅。
Harry S. Truman (8 tháng 5 năm 1884 – 26 tháng 12 năm 1972) là Phó tổng thống thứ 34 (1945) và là Tổng thống thứ 33 của Hoa Kỳ (1945–1953), kế nhiệm Nhà Trắng sau cái chết của Franklin D. Roosevelt.  Trong đối nội Truman đối phó với một giai đoạn hỗn loạn của nền kinh tế, được đánh dấu với nhiều thiếu hụt nghiêm trọng, hàng loạt vụ đình công và sự thông qua đạo luật Taft-Hartley vượt qua sự phủ quyết (veto) của ông. Ông tái đắc cử vào năm 1948 nhưng không kiểm soát được Quốc hội và không thể thông qua một chương trình Thỏa thuận Công bằng (Fair Deal) của ông. Ông đã sử dụng quyền hành pháp của mình để bắt đầu sự xóa bỏ nạn phân biệt chủng tộc trong quân đội Hoa Kỳ và bắt đầu cuộc
哈里·S·杜鲁门(1884 - 1972)是美国第33任总统(1945 - 1953),接替富兰克林·D·罗斯福。他于1948年再次当选,但失去了对国会的控制,未能通过其提出的“公平交易”计划。他运用行政权力,开始在美国军队中废除种族隔离,并发起第二次“红色警报”,将数千名共产主义同情者从政府公职中清除出去。由于一系列金融丑闻,数百名他任命的官员被迫辞职。
Sir Winston Leonard Spencer-Churchill (30 tháng 11 năm 1874 – 24 tháng 1 năm 1965) là một nhà chính trị người Anh, nổi tiếng nhất với cương vị Thủ tướng Anh trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông từng là một người lính, nhà báo, tác giả, họa sĩ và chính trị gia. Churchill, nói chung, được coi là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng nhất trong lịch sử Anh và lịch sử thế giới. Ông là Thủ tướng Anh duy nhất nhận giải Nobel Văn học và là người đầu tiên được công nhận là Công dân danh dự Hoa Kỳ  Ông đã được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như Huân chương Garter, Huân chương Công lao, Huân chương Companions of Honour, Huân chương Quân địa phương và Viện sĩ Hội Hoàng gia và là hội viên Hội đồng cơ mật Nữ hoàng Canada.
温斯顿·丘吉尔(1874-1965),二战期间担任英国首相,是一位军人、记者、作家、画家和政治家。他是唯一一位获得诺贝尔文学奖的英国首相,也是第一位获得美国荣誉市民称号的人。他荣获过许多殊荣,包括嘉德勋章、功绩勋章、荣誉勋位勋章、地方军勋章,并成为英国皇家学会院士和加拿大女王枢密院成员。
Lyndon Baines Johnson (phát âm tiếng Anh: /ˈlɪndən ˈbeɪnz ˈdʒɒnsən/; 27 tháng 8 năm 1908 – 22 tháng 1 năm 1973), là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 36, tại vị trong giai đoạn 1963–1969. Trước đó, ông đảm nhiệm chức vụ Phó Tổng thống Hoa Kỳ thứ 37 trong giai đoạn 1961–1963. Ông là một trong bốn người duy nhất đắc cử bốn chức vụ liên bang: hạ nghị sĩ, thượng nghị sĩ, phó tổng thống, và tổng thống.[1]  Lyndon B. Johnson là một Đảng viên Đảng Dân chủ đến từ Texas, ông đảm nhiệm chức vụ Hạ nghị sĩ từ năm 1937 đến năm 1949, đảm nhiệm chức vụ Thượng nghị sĩ từ năm 1949 đến năm 1961, trong đó có sáu năm làm lãnh tụ phe đa số trong Thượng nghị viện, hai năm làm lãnh tụ phe thiểu số trong Thượng nghị viện và hai năm làm phó lãnh tụ phe đa số trong Thượng nghị viện. Sau khi thất bại trong chiến dịch giành quyền được Đảng Dân chủ đề cử tranh cử Tổng thống năm 1960, Lyndon B. Johnson được John F. Kennedy yêu cầu làm người đồng tranh cử trong bầu cử tổng thống 1960. Sau khi Tổng thống John F. Kennedy bị ám sát vào ngày 22 tháng 11 năm 1963, Phó Tổng thống Lyndon B. Johnson kế vị chức vụ tổng thống. Ông hoàn thành nhiệm kỳ của John F. Kennedy, và đại thắng trước Barry Goldwater trong bầu cử tổng thống năm 1964.
林登·约翰逊(1908 - 1973)是仅有的四位当选过所有四项联邦公职的人之一:众议员、参议员、副总统和总统。约翰·F·肯尼迪总统遇刺后,副总统林登·B·约翰逊继任总统。他完成了约翰·F·肯尼迪的任期,并在1964年的总统大选中以压倒性优势击败了巴里·戈德华特。
Richard Milhous Nixon (9 tháng 1 năm 1913 – 22 tháng 4 năm 1994) là tổng thống thứ 37 của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Nhiệm kỳ tổng thống của ông bắt đầu từ năm 1969, kết thúc khi ông từ chức vào năm 1974, khiến ông là tổng thống duy nhất từ chức trong lịch sử Hoa Kỳ. Trước đó, Nixon từng phục vụ trong vai trò là một nghị sĩ của đảng Cộng hòa tại Hạ viện và Thượng viện liên bang, đại diện cho California; và từng đảm nhiệm chức vụ Phó Tổng thống thứ 36 của Hoa Kỳ từ năm 1953 đến năm 1961.
理查德·米尔豪斯·尼克松(1913 - 1994)。他的总统任期始于1969年,并于1974年辞职,成为美国历史上唯一一位辞职的总统。尼克松曾担任众议院共和党议员和美国参议院共和党议员,代表加利福尼亚州;并于1953年至1961年担任美国第36任副总统。
Ronald Wilson Reagan (phát /ˈrɒnəld ˈwɪlsən ˈreɪɡən/; 6 tháng 2 năm 1911 – 5 tháng 6 năm 2004) là tổng thống thứ 40 của Hoa Kỳ (1981–1989). Trước đó, ông là thống đốc thứ 33 của California (1967–1975), và từng là diễn viên truyền hình, truyền thanh và điện ảnh.  Ông sinh tại thành phố Tampico, Illinois, và lớn lên ở Dixon. Ông học Đại học Eureka và có bằng cử nhân về kinh tế và xã hội học. Sau khi tốt nghiệp, đầu tiên ông chuyển đến tiểu bang Iowa để làm việc trong vai trò phát thanh viên, sau đó vào năm 1937, ông đến thành phố Los Angeles nơi ông khởi nghiệp trong vai trò diễn viên điện ảnh và sau đó là diễn viên truyền hình. Một số bộ phim nổi bật nhất của ông gồm có Knute Rockne, All American (1940), Kings Row (1942), và Bedtime for Bonzo (1951). Reagan làm chủ tịch liên đoàn lao động Screen Actors Guild và sau đó là người phát ngôn cho công ty General Electric (GE). Ông bắt đầu tham gia chính trị trong thời kỳ làm việc cho công ty GE. Ban đầu ông là đảng viên Dân chủ. Thiên hướng của ông bắt đầu chuyển đổi sang cánh hữu vào thập niên 1950 và sau đó ông đổi sang đảng Cộng hòa vào năm 1962.[1] Sau khi đọc một bài diễn văn mạnh mẽ ủng hộ ứng cử viên tổng thống Barry Goldwater năm 1964, người ta thuyết phục ông chạy đua vào chức thống đốc tiểu bang California. Ông thắng cử thống đốc tiểu bang California hai năm sau đó và tái đắc cử lần nữa vào năm 1970. Ông thất bại trong các lần chạy đua tìm sự đề cử của đảng Cộng hòa ra tranh cử tổng thống Hoa Kỳ vào các năm 1968 và năm 1976 nhưng sau đó ông thắng cả sự đề cử của đảng Cộng hòa và cuộc tổng tuyển cử năm 1980, đánh bại đương kim tổng thống Jimmy Carter.[1]
罗纳德·里根(1911 - 2004)是美国第40任总统(1981 - 1989)。此前,他曾担任第33任加利福尼亚州州长(1967 - 1975),并是一位电视、广播和电影演员。他曾在1968年和1976年竞选美国总统共和党提名失败,但在1980年大选中击败了时任总统吉米·卡特,赢得了共和党提名和普选。
Mikhail Sergeyevich Gorbachyov (trợ giúp·chi tiết) (phiên âm tiếng Việt: Mi-kha-in Goóc-ba-chốp; tiếng Nga: Михаи́л Серге́евич Горбачёв, Mihail Sergeevič Gorbačëv; IPA: [mʲɪxʌˈil sʲɪrˈgʲejɪvʲɪʨ gərbʌˈʨof] thường được Anh hoá thành Gorbachev; sinh ngày 2 tháng 3 năm 1931) từng là lãnh đạo Liên bang Xô viết từ năm 1985 tới 1991. Những nỗ lực thực hiện cải cách của ông giúp chấm dứt Chiến tranh Lạnh (nhờ vậy mà ông được trao Giải Nobel Hoà bình năm 1990), nhưng sự lãnh đạo của ông cũng góp phần làm sụp đổ Đảng Cộng sản Liên Xô (CPSU) và gây ra sự tan rã của Liên bang Xô viết.
米哈伊尔·谢尔盖耶维奇·戈尔巴乔夫 (1931) 于 1985 年至 1991 年担任苏联领导人。他的改革努力帮助结束了冷战(他因此于 1990 年获得诺贝尔和平奖),但他的领导也导致了苏联共产党 (CPSU) 的垮台和苏联的解体。
William Jefferson Clinton (tên khai sinh là William Jefferson Blythe III) sinh ngày 19 tháng 8 năm 1946,[1] là tổng thống thứ 42 của Hoa Kỳ từ năm 1993 đến năm 2001. Trước khi vào Nhà Trắng, Clinton đã phục vụ hai nhiệm kỳ thống đốc tiểu bang Arkansas.  Clinton được xem là thuộc cánh Tân Dân chủ có khuynh hướng trung dung trong Đảng Dân chủ. Có nhiều nhãn hiệu được gán cho ông như
比尔·克林顿(1946年)。入主白宫前,克林顿曾担任两届阿肯色州州长。克林顿被认为是民主党温和的新民主党派成员。他是美国历史上第三年轻的总统。克林顿的总统任期标志着权力的过渡,上一代总统是二战老兵,并见证了20世纪50年代冷战的开始。
George Walker Bush (còn gọi là George Bush (con)) (sinh 6 tháng 7 năm 1946) là chính khách và tổng thống thứ 43 của Hoa Kỳ. Ông thuộc Đảng Cộng hoà và là thành viên của một gia đình có quyền thế ở nước Mỹ, Gia tộc Bush. Những chính khách của gia đình này gồm có: ông nội của ông (cố Thượng nghị sĩ Prescott Bush), cha của ông (cựu tổng thống George H. W. Bush), và em của ông (Jeb Bush, cựu thống đốc tiểu bang Florida).  Trước khi bước vào chính trường rồi đắc cử tổng thống, Bush là một doanh nhân, hoạt động trong lãnh vực dầu mỏ và bóng chày chuyên nghiệp.  Sau đó, George W. Bush đắc cử thống đốc thứ 46 của tiểu bang Texas vào năm 1994. Vào năm 2000 Bush được đảng Cộng hoà chọn làm ứng cử viên tổng thống và đã trở thành ông chủ Nhà Trắng sau khi đánh bại ứng cử viên Al Gore của đảng Dân chủ trong một cuộc bầu phiếu sít sao và đầy tranh cãi. Năm 2004, Bush tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai sau khi thắng Thượng nghị sĩ John Kerry của tiểu bang Massachusetts.
乔治·布什(又名小布什,生于1946年)。他是一位共和党人,出身于美国权势显赫的布什家族。在进入政界并成为总统之前,布什是一位商人,活跃于石油和职业棒球行业。1994年,乔治·W·布什当选为第46任德克萨斯州州长。2000年,布什入主白宫。2004年,他击败参议员约翰·克里,再次连任。
Barack Hussein Obama II (IPA: /bəˈɹɑk oʊˈbɑː.mə/; sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961) là tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ từ năm 2009 đến năm 2017. Ông là người Mỹ gốc Phi đầu tiên được bầu vào chức vụ này. Lớn lên ở Honolulu, Hawaii, cá nhân ông thừa hưởng những nền văn hoá Phi-Âu-Á-Mỹ của thế giới từ thuở thiếu thời, Obama tốt nghiệp Viện Đại học Columbia và Trường Luật Viện Đại học Harvard, nơi ông từng là chủ tịch Harvard Law Review. Obama có thiên hướng hoạt động vì cộng đồng từ thời thanh niên và hoạt động cộng đồng tại Chicago trước khi nhận văn bằng luật, rồi làm luật sư về dân quyền và dạy luật hiến pháp tại Trường Luật Viện Đại học Chicago từ năm 1992 đến 2004. Ông phục vụ ba nhiệm kỳ đại diện cho Hạt 13 tại Thượng viện Tiểu bang Illinois từ năm 1997 đến 2004. Năm 2000, ông ứng cử vào Viện Dân biểu Hoa Kỳ nhưng thất bại.  Năm 2004, Obama gây tiếng vang toàn quốc khi đọc bài diễn văn then chốt tại Đại hội Toàn quốc Đảng Dân chủ vào tháng 7, sau đó vào tháng 11, ông đắc cử vào Thượng viện Hoa Kỳ. Trong chiến dịch tranh cử tổng thống khởi đầu từ năm 2007, đến năm 2008, Obama thắng sít sao Hillary Rodham Clinton để nhận sự đề cử của Đảng Dân chủ. Ông đánh bại ứng cử viên Cộng hòa John McCain trong cuộc tổng tuyển cử, và tuyên thệ nhậm chức Tổng thống Hoa Kỳ ngày 20 tháng 1 năm 2009. Chín tháng sau, Obama được trao giải Nobel Hòa bình.
巴拉克·奥巴马(生于1961年)是美国首位当选总统的非裔美国人。他曾于1997年至2004年担任伊利诺伊州参议院第13选区的三届议员。2000年,他竞选美国众议院议员,但未能成功。2004年7月,奥巴马在民主党全国代表大会上发表主旨演讲,成为全国焦点。2008年,奥巴马在大选中击败共和党候选人约翰·麦凯恩,并于2009年1月20日宣誓就任美国总统。九个月后,奥巴马荣获诺贝尔和平奖。2012年,他再次当选,开启第二任期。

太平-胡全

相关新闻

特色义安报纸

最新的

x
13张面孔两次荣膺“年度人物”称号
供电内容管理系统- 产品