东盟最强军队称号的6名候选人

August 5, 2017 08:23

(Baonghean.vn)——据“21stcenturyasiaarmsrace”网站报道,东盟最强军队的竞争者多达 6 支,其中包括越南。

1.印度尼西亚

Không có gì ngạc nhiên khi Indonesia sở hữu quân đội lớn nhất trong khu vực. Ước tính nước này có 476.000 quân nhân, riêng lục quân có 300.000 lính.Lục quân Indonesia có xe tăng Leopard 2 và xe chiến đấu bộ binh BMP-3. Tuy nhiên không quân Indonesia lại khá khiêm tốn, chỉ có vài phi đoàn F-16 và Sukhoi do Nga  sản xuất. Bù lại, Indonesia có một lực lượng hải quân lớn  trang bị nhiều tàu hộ vệ và tàu tên lửa thích hợp cho tuần tra hải phận. Hải quân Indonesia đã sẵn sàng xây dựng lại lực lượng tàu ngầm của họ.

印尼拥有该地区规模最大的军事力量,这并不令人意外。据估计,印尼拥有47.6万名士兵,其中陆军30万名士兵。陆军拥有豹2坦克和BMP-3步兵战车。然而,印尼空军规模相当有限,只有几个F-16战机中队和俄制苏霍伊战斗机中队。作为回报,印尼拥有一支强大的海军,拥有许多护卫舰和导弹艇,可用于巡逻其海域。印尼海军正准备重建其潜艇部队。

2.马来西亚

Lực lượng vũ trang Malaysia có tổng số 110.000 quân. Lực lượng dự bị là khoảng 300.000 người. Không quân và hải quân của Malaysia được trang bị tốt. Không quân nước này sử dụng vài chục chiến đấu cơ, gồm Hawk, F-5 Tiger, F/A-18D, và Su-30. Phi đoàn MiG-29 của nước này đã có lịch trình nghỉ hưu sớm. Malaysia sở hữu một nền công nghiệp quốc phòng phát triển và được tiếp cận với nhiều nguồn cung cấp nước ngoài. Khối hàng không vũ trụ là một điểm sáng trong nền kinh tế quốc dân Malaysia. Khu vực này có vô số hãng chuyên về bảo dưỡng và sửa chữa cả máy bay dân sự và quân sự.
马来西亚武装部队总兵力11万人,预备役部队约30万人。马来西亚空军和海军装备精良。空军拥有数十架战斗机,包括“鹰”式战斗机、F-5“虎”式战斗机、F/A-18D战斗机和苏-30战斗机。该国的米格-29战斗机队计划提前退役。马来西亚拥有发达的国防工业,并拥有众多外国供应商。航空航天业是马来西亚经济的一大亮点。该行业拥有众多专门从事民用和军用飞机维护和维修的公司。

3.缅甸

Số lượng quân nhân Myanmar ước chừng dao động trong khoảng từ 250.000 tới 400.000. Ngân sách quốc phòng hàng năm của nước này ở mức 3 tỷ USD vào năm 2017.  Ngành công nghiệp vũ khí Myanmar có từ thập niên 1960. Nhưng mãi đến thập niên 1990 thì họ mới được Israel và Singapore giúp xây dựng cơ sở sản xuất vũ khí loại nhỏ và đạn dược.  Các nhà cung cấp vũ khí chính cho Myanmar là Trung Quốc, Nga và Ukraine. Không quân Myanmar phụ thuộc gần như hoàn toàn vào máy bay Trung Quốc.
缅甸军方人员估计在25万至40万之间。2017年,该国年度国防预算为30亿美元。缅甸的军火工业可以追溯到20世纪60年代。但直到20世纪90年代,以色列和新加坡才帮助缅甸建立了小型武器和弹药生产设施。缅甸的主要武器供应国是中国、俄罗斯和乌克兰。缅甸空军几乎完全依赖中国飞机。

4.新加坡

Quân đội Singapore (SAF) trên giấy tờ chỉ có 75.000 quân nhưng nó có thể tổng động viên tới gần 1 triệu công dân nếu xảy ra tình huống khủng hoảng nghiêm trọng.  GDP của Singapore dao động quanh mức 300 tỷ USD. Ngân sách quốc phòng nước này lên tới 10 tỷ USD vào năm 2017.  Mỗi quân chủng của quân đội Singapore đều được trang bị tối tân. Lục quân có tới vài trăm xe thiết giáp, bao gồm 196 xe tăng chiến đấu chủ lực Leopard 2SG đã được nâng cấp. Không quân sở hữu các máy bay 62 F-16C/D và 40 F-15SG. Hải quân có khả năng giao chiến ở vùng biển nước sâu nhờ vào các tàu hộ vệ tàng hình của Pháp và tàu ngầm lớp Archer của Thụy Điển.
新加坡武装部队(SAF)名义上只有7.5万人,但在严重危机发生时,它可以动员近100万公民。新加坡的GDP徘徊在3000亿美元左右。2017年,其国防预算为100亿美元。新加坡各军种装备精良。陆军拥有数百辆装甲车,其中包括196辆升级版的豹2SG主战坦克。空军拥有62架F-16C/D战斗机和40架F-15SG战斗机。海军凭借其法国隐形护卫舰和瑞典射手级潜艇,拥有深海作战能力。

5.泰国

Chế độ quân chủ Thái Lan khá ưu ái lực lượng vũ trang, với quân số ước tính là 310.000 người, trong đó có 190.000 binh sĩ bên lục quân. Ngân sách quốc phòng của Thái Lan trong năm 2017 ở mức khá cao, tới 6,1 tỷ USD.
泰国君主制对其武装部队十分重视,其总人数估计为31万人,其中包括19万名陆军士兵。泰国2017年的国防预算高达61亿美元。泰国海军拥有一艘(象征性地无法使用)航空母舰,以及数十艘小型巡逻艇。泰国空军则偏爱单引擎战斗机,例如F-16C/D和JAS 39“鹰狮”战斗机。

6.越南

Việt Nam có một lực lượng quân đội chính quy đông đảo. Lực lượng dự bị cũng rất lớn.
越南拥有庞大的正规军,预备役部队规模也非常庞大。越南陆军拥有东盟地区规模最大的装甲部队,主要由T-54/55中型坦克和轻型两栖车辆组成。越南还拥有大量火炮。这两个因素赋予了越南优势。如今,​​越南人民军部署了从俄罗斯和以色列进口的许多先进武器,包括S-300防空系统、导弹巡逻艇和护卫舰,以及6艘基洛级潜艇。越南空军拥有现代化的SU-30中队,以协助保卫领空,抵御多国军事力量的攻击……/

金玉

(合成的)

相关新闻

特色义安报纸

最新的

x
东盟最强军队称号的6名候选人
供电内容管理系统- 产品