9个流行的圣诞节习俗

DNUM_ABZBCZCABG 15:57

赠送卡片、在壁炉旁挂袜子、装饰圣诞树……是圣诞节期间世界各地流行的习俗。

Thiệp Giáng sinh: Tấm thiệp đầu tiên do Henry Cole và John Horsley tạo ra năm 1843 để khuyến khích mọi người sử dụng dịch vụ bưu điện. Mỗi tấm thiệp giá 1 shilling (tương đương 5,75 bảng Anh ngày nay), còn tem giá 1 xu (tương đương 40 xu ngày nay). Công nghệ in ấn phát triển khiến giá giảm, thiệp trở nên phổ biến vào những năm 1860. Đến năm 1900, phong tục gửi thiệp Giáng sinh lan rộng khắp châu Âu.

圣诞贺卡:最早的圣诞贺卡由亨利·科尔和约翰·霍斯利于1843年发明,旨在鼓励人们使用邮政服务。每张贺卡售价1先令(相当于今天的5.75英镑),邮票售价1便士(相当于今天的40便士)。印刷技术的进步降低了圣诞贺卡的价格,贺卡在19世纪60年代开始流行。到1900年,寄送圣诞贺卡的习俗已传遍欧洲。

Cây Giáng sinh: Cây đầu tiên xuất hiện ở Anh sau những năm 1830, khi Hoàng tử Albert dựng một cây Giáng sinh ở lâu đài Windsor (Anh) năm 1841.

圣诞树:圣诞树最早出现在英国,是在19世纪30年代以后,1841年阿尔伯特亲王在温莎城堡(英国)竖立了一棵圣诞树。

Bánh mince pie: Những chiếc bánh mince pie đầu tiên được làm từ thịt, trái cây và gia vị, lấy cảm hứng từ ẩm thực Trung Đông do quân thập tự mang về. Bánh thường có 13 thành phần, đại diện cho Chúa và các tông đồ, với hình bầu dục giống máng cỏ. Đến thời Victoria, thịt biến mất khỏi thành phần bánh, nhưng mỡ bò vẫn được dùng.

肉馅饼:最早的肉馅饼是用肉、水果和香料制成的,灵感来自十字军带来的中东美食。它们通常有13种配料,代表基督和使徒,形状像马槽。到了维多利亚时代,肉馅饼已经不再使用,但牛油仍然被使用。

Treo tất: Phong tục này bắt nguồn từ truyền thuyết về Thánh Nicholas. Một lần, Thánh gửi một túi vàng xuống ống khói nhà một ông lão nghèo không có của hồi môn cho các cô con gái chưa chồng. Túi vàng rơi xuống những chếc tất đang được phơi. Người Hà Lan sau đó gọi Thánh Nicholas là Sinterklaas, và tiếng Anh đọc dần thành Santa Claus.

挂袜子:这个习俗源于圣尼古拉斯的传说。他曾将一袋金子从一位贫穷老人的烟囱里扔下去,因为这位老人没有嫁妆给未婚的女儿们。金袋掉进了晾在外面的袜子里。荷兰人后来把圣尼古拉斯称为Sinterklaas,而英文中则变成了圣诞老人。

Pháo Giáng sinh: Tom Smith, một nhà làm bánh kẹo ở London (Anh), phát minh ra pháo Giáng sinh vào cuối những năm 1840, lấy cảm hứng từ kẹo bọc giấy của Pháp.

圣诞烟花棒:伦敦(英国)糖果商汤姆·史密斯 (Tom Smith) 受到法国纸包糖果的启发,于 19 世纪 40 年代末发明了圣诞烟花棒。

Gà tây: Bắt nguồn từ Mexico, gà tây được William Strickland mang đến Anh lần đầu tiên năm 1526. Vua Henry VIII thích món gà tây và mặc dù gia cầm là đồ ăn của giới thượng lưu cuối thế kỷ 19, nhà vua đã đưa món này trở thành món phổ biến của tầng lớp trung lưu nhân dịp Giáng sinh. Mặc dù vậy, một con gà tây khi đó có giá bằng cả một tuần lương.

火鸡:火鸡原产于墨西哥,1526年由威廉·斯特里克兰首次引入英国。亨利八世国王非常喜爱火鸡。尽管在19世纪末,家禽是上流社会的象征,但他还是把它变成了中产阶级圣诞节的热门菜肴。即便如此,一只火鸡的价格也高达一周的工资。

Bánh pudding: Món bánh bắt nguồn từ thời trung cổ, là món cháo được làm từ lúa mì. Vào giữa thế kỷ 17, bánh dày hơn và được dùng làm món tráng miệng gồm trứng, trái cây khô và rượu.

布丁:一种用小麦粥制成的中世纪菜肴。到了17世纪中期,布丁变得更加浓稠,并被用作一种由鸡蛋、干果和葡萄酒制成的甜点。

Cây tầm gửi: Treo cây tầm gửi ở nhà là truyền thống cổ xưa của người Cơ đốc giáo, giúp mang lại may mắn cho gia chủ và xua đuổi tà ma. Bắt đầu từ Anh, người công giáo còn có tập tục hôn nhau dưới nhánh cây tầm gửi do loài cây này còn được đồng nhất với hình tượng nữ thần Tình yêu.

槲寄生:在家中悬挂槲寄生是基督教的古老传统,人们相信它能给房主带来好运,驱除邪灵。起源于英国的天主教徒也有在槲寄生枝下接吻的习俗,因为这种植物也象征着爱神。

Bài hát Giáng sinh: Các ca khúc Giáng sinh được viết qua nhiều thế kỷ, nhưng nổi tiếng nhất vẫn là từ thời Nữ hoàng Victoria (Anh). Bài Jingle bell do nhạc sĩ J.Pierpont sáng tác nhưng lại đặt vào chùm bài hát trong danh sách những bản nhạc dân ca nổi tiếng của Mỹ với tên gọi American song bag. Bài Silent Night, Holy Night có xuất xứ từ Đức với tựa đề Stille Natch, Heiligo Natch do linh mục Joseph Mohr sáng tác khi cuộc chiến Đức - Áo - Phổ kết thúc.

圣诞歌曲:圣诞歌曲创作已有数百年历史,但最著名的还是维多利亚女王(英国)时期的作品。歌曲《铃儿响叮当》由音乐家J. Pierpont创作,但被收录在名为《美国歌包》的美国著名民歌列表中。歌曲《平安夜,圣善夜》起源于德国,原名《平安夜,圣善夜》,由神父约瑟夫·莫尔在德奥普鲁士战争末期创作。

据Zing.vn报道

相关新闻

特色义安报纸

最新的

x
9个流行的圣诞节习俗
供电内容管理系统- 产品