关于撒哈拉沙漠的惊人事实

August 7, 2017 19:25

地球上最大的热沙漠不仅是严酷荒凉的地方,还隐藏着许多有趣的秘密。

Sahara có diện tích bề mặt là 9,4 triệu km2, chiếm 1/4 châu Phi. Tuy nhiên, đây không phải sa mạc lớn nhất thế giới. Trên thực tế, Sahara chỉ đứng thứ 3, sau Nam Cực và Bắc Cực. Ảnh: Geography.
撒哈拉沙漠面积达940万平方公里,占非洲面积的四分之一。然而,这并非世界上最大的沙漠。事实上,撒哈拉沙漠只是继南极洲和北极之后的第三大沙漠。图片:地理。
Sahara ngày càng mở rộng. Từ năm 1962 tới nay, sa mạc này đã rộng thêm gần 650.000 km2. Các phần của Sahara thuộc sở hữu của 11 quốc gia, gồm Libya, Algeria, Ai Cập, Tunisia, Chad, Morocco, Eritrea, Niger, Mauritania, Mali, và Sudan. Ảnh: Science News.
撒哈拉沙漠正在扩张。自1962年以来,这片沙漠的面积已扩大近65万平方公​​里。撒哈拉沙漠的部分区域由11个国家共同拥有:利比亚、阿尔及利亚、埃及、突尼斯、乍得、摩洛哥、厄立特里亚、尼日尔、毛里塔尼亚、马里和苏丹。图片:科学新闻。
Khoảng 4.000 năm trước, đây vẫn là một vùng trù phú với nhiều loài động thực vật. Tuy nhiên, Trái đất thay đổi góc nghiêng từ 22,1 độ sang 24,5 độ theo chu kỳ 41.000 năm (hiện tại đang là 23,44 độ và giảm dần), khiến khu vực này trở nên khô cằn. Ảnh: Ancient Code.
大约4000年前,这里还是一片肥沃的土地,拥有众多动植物物种。然而,地球自转角在41000年的周期内从22.1度变为24.5度(目前为23.44度,且仍在减小),导致该地区变得干旱。图片:古代密码。
Đến giờ, một phần của Sahara vẫn còn màu mỡ. Những dòng sông ngầm chảy ra từ dãy Atlas (như Siwa, Kufra, Timimoun và Bahariva) trồi lên mặt đất, tạo ra các ốc đảo xanh tươi. Ảnh: Dualwarez.
时至今日,撒哈拉沙漠的部分地区依然肥沃。从阿特拉斯山脉(例如锡瓦河、库夫拉河、提米蒙河和巴哈里瓦河)流淌而出的地下河涌上地表,形成了郁郁葱葱的绿洲。图片:Dualwarez。
Trên thực tế, sa mạc này có tới 207.200 km2 ốc đảo (khoảng 2% diện tích). Một phần khác trở nên màu mỡ nhờ những cơn lũ từ sông Nile. Ảnh: Reference.
事实上,这片沙漠拥有多达20.72万平方公里的绿洲(约占总面积的2%)。另一部分则因尼罗河的洪水而变得肥沃。图片:参考
Với diện tích tương đương Liên bang Mỹ - nơi có dân số là 300 triệu người, Sahara chỉ có hai triệu người sinh sống. Ảnh: Healthy Travel Blog.
撒哈拉沙漠的面积与拥有3亿人口的美国相当,但只有200万人居住。图片:健康旅行博客。
Trong đó, phần lớn là dân du mục, như bộ tộc Tuareg hay “Những người áo xanh của Sahara” với trang phục màu xanh nổi bật. Ảnh: Eupedia.
他们大多是游牧民族,比如图阿雷格人,以及身着醒目蓝色服饰的“撒哈拉蓝人”。图片来源:Eupedia。
Từ tháng 12 tới tháng 1, nhiệt độ ban đêm ở Sahara thường xuyên xuống dưới mức đóng băng. Một số đụn cát có thể được tuyết bao phủ. Ảnh:Independent.
从十二月到一月,撒哈拉的夜间气温经常降至冰点以下。一些沙丘甚至会被白雪覆盖。图片来源:《独立报》。
Nhiệt độ cao kỷ lục của Sahara được ghi nhận ở Azizia, Libya, vào năm 1922, lên tới 57,7 độ C. Ảnh: HeritageDaily.
撒哈拉地区的最高气温纪录出现在1922年利比亚阿齐齐亚,达到57.7摄氏度。图片来源:HeritageDaily。
Phần lớn chúng ta nghĩ Sahara là những đồi cát mênh mông vô tận. Ở phía nam Libya, các cồn cát này có thể cao tới 180 m. Ảnh: World Insight.
大多数人认为撒哈拉沙漠就是无尽的沙丘。在利比亚南部,这些沙丘最高可达180米。图片:World Insight。
Tuy nhiên, sa mạc nổi tiếng này còn có các biển cát, đồng bằng sỏi, cao nguyên đá, thung lũng, đồng bằng muối, núi, sông, suối... Sahara chỉ có 30% là cát. Ảnh: Traveler Corner.
然而,这片著名的沙漠也拥有沙海、砾石平原、岩石高原、山谷、盐滩、山脉、河流、溪流……撒哈拉沙漠只有30%的土地是沙子。图片:旅行者角。
Cuộc đua Marathon des Sables ở Sahara diễn ra ở phía nam Morocco vào tháng 4 hàng năm. Thí sinh phải đăng ký trước nhiều năm, với chi phí 4.500 USD. Cuộc đua kéo dài 7 ngày, qua những đồi cát và cao nguyên đá với tổng quãng đường 240 km. Các thí sinh phải tự đem theo đồ đạc dùng trong quá trình dự thi. Ảnh: Pinterest.
撒哈拉沙漠马拉松赛每年四月在摩洛哥南部举行。参赛者必须提前数年报名,费用为4500美元。比赛持续七天,全程240公里,穿越沙丘和岩石高原。参赛者必须自备参赛装备。图片:Pinterest。
Sahara có hơn 20 hồ nước, chủ yếu là hồ nước mặn. Chad là hồ nước ngọt duy nhất ở đây. Ảnh: Never Ever Seen Before.
撒哈拉沙漠有20多个湖泊,大多是咸水湖。乍得湖是这里唯一的淡水湖。图片:从未见过。
Nhiều loài thực vật đã biến đổi để thích nghi với khí hậu khắc nghiệt ở Sahara. Một số phát triển bộ rễ dài để lấy nước ngầm. Ảnh: Travel HD.
许多植物物种已经适应了撒哈拉恶劣的气候。有些植物已经长出了长长的根来吸收地下水。图片:Travel HD。
Một số nhanh chóng mọc lên sau mưa, đơm hoa kết hạt trong thời gian ngắn, trước khi đất khô hẳn. Hạt mới có thể nằm trong đất khô nhiều năm, chờ đợt mưa tiếp theo để sinh sôi. Ảnh: The View from Fez.
有些植物在雨后迅速发芽,在土壤变干前不久开花结籽。新种子可以在干燥的土壤中潜伏数年,等待下一场雨发芽。图片:菲斯的景色。
Các động vật trong sa mạc cũng có khả năng sống sót mà không cần đến nước trong nhiều ngày. Ảnh: Pinterest.
沙漠动物也能在几天不喝水的情况下生存。图片来源:Pinterest。

据 Zing 称

相关新闻

特色义安报纸

最新的

x
关于撒哈拉沙漠的惊人事实
供电内容管理系统- 产品