非洲部落令人难以置信的风俗

December 8, 2016 19:21

嘴唇上戴圆盘、在牛背上裸体奔跑、“催眠舞”……是整个非洲保留了数百年甚至数千年的独特传统。

Vào cuối mùa mưa ở vùng hồ Chad, phía bắc Cộng hòa Niger, người Wodaabe tụ tập trong “lễ hội của người dụ mục” mang tên Cure Salee. Trung tâm của lễ hội là cuộc thi sắc đẹp dành cho nam giới và
在尼日尔北部乍得湖地区,雨季结束时,沃达贝人会聚集在一起,参加一个名为“库雷萨利”(Cure Salee)的“牧民节”。这个节日以男性选美比赛和“求爱仪式”为中心。年轻男子(通常是牧民)化着妆,佩戴着珠宝,身着盛装,等待着参加仪式的女性的评判。洁白的牙齿和明亮的眼睛是她们的追求,因此参与者会努力露出灿烂的笑容,展现自己的情感。最佳妓女的奖品是与其中一位评委共度良宵。
Một số người phụ nữ Mursi trong thung lũng Omo của Ethiopia đeo tấm đĩa tròn trên môi mang tên dhebi a tugion. Các nhà khảo cổ học cho biết tục đeo đĩa trên môi ở khu vực này tồn tại từ cách đây 30.000 năm. Theo nhà khảo cổ Jerrome Lewis đến từ London, đây là phần cơ thể được sửa đổi mà người dân cho là đẹp nhất. Phần giữa môi được rạch ra để chèn một miếng gỗ tròn nhỏ, sau đó thay bằng tấm gỗ có kích thước lớn hơn. Khi lỗ này đủ rộng, người ta sẽ chèn một chiếc đĩa gốm có trang trí vào trong và giữ nguyên như vậy trong nhiều năm. Đường kính của một chiếc đĩa có thể đạt 19,5 cm.
埃塞俄比亚奥莫河谷的一些穆尔西族妇女会在嘴唇上佩戴一种名为“dhebi a tugion”的圆形唇盘。考古学家表示,该地区佩戴唇盘的习俗可以追溯到3万年前。据伦敦考古学家杰罗姆·刘易斯(Jerrome Lewis)称,这是一种经过改良的身体部位,人们认为它最美。唇盘的中部会被切开,插入一小块圆木,然后再换上一块更大的圆木。当孔足够宽时,再插入一块装饰好的陶瓷板,并放置多年。一块陶瓷板的直径可达19.5厘米。
Phụ nữ thuộc bộ tộc Himba, phía bắc Namibia, nổi tiếng với mái tóc đỏ cầu kỳ được tạo nên từ hỗn hợp dính otjize từ bơ và đất đỏ. Họ bôi hỗn hợp này lên tóc và da mỗi ngày. Otjize được xem như một hợp chất chống lại ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời và tránh côn trùng, nhưng thực tế những người phụ nữ Himba chỉ dùng nó vì lý do thẩm mỹ.
纳米比亚北部辛巴族妇女以其精致的红色头发而闻名,这种头发由一种名为“奥吉泽”(otjize)的黄油和红土混合物制成。她们每天都会将这种混合物涂抹在头发和皮肤上。奥吉泽被认为是防晒和驱虫剂,但辛巴族妇女实际上用它来美容。

Nam thanh niên thuộc bộ tộc Hamar cũng trong thung lũng Omo mình trần và chạy trên lưng của những con bò để vượt qua nghi lễ trưởng thành. Họ phải làm như vậy 4 lần mới được phép kết hôn. Những người trượt chân và ngã sẽ không được công nhận trưởng thành.
同样位于奥莫河谷的哈马尔部落,年轻男子会裸体骑在牛背上奔跑,以此作为成年仪式。他们必须完成四次才能结婚。滑倒者不被视为成年。
Phụ nữ ở bộ tộc nói tiếng Bantu ở Zambia, Zimbabwe và Mozambique có quyền thừa kế đất đai và tài sản từ người mẹ. Tuy vậy, đây vẫn là những cộng đồng mà người đàn ông có uy quyền và gia trưởng.
在赞比亚、津巴布韦和莫桑比克的班图语部落中,妇女有权继承母亲的土地和财产。然而,这些部落仍然是男性主导的父权社会。
Nước bọt là một phần quan trọng trong đời sống của người Maasai ở Đông Phi, Nước bọt được xem như một sự ban ơn. Nhỏ nước bọt là ban phước và đem sức mạnh của mình đến cho người được nhận. Khi một người rời khỏi vùng đất nào đó, các bô lão sẽ đến và nhỏ nước bọt lên đầu để cầu chúc cho chuyến đi và mọi họ làm đều an toàn và thuận lợi.
唾液是东非马赛人生活中的重要组成部分。唾液被认为是一种祝福。吐唾液也是一种祝福,能给接受者带来力量。当一个人离开一片土地时,长老们会来向他的头上吐唾液,祝福他一路平安,事事顺利。
Theo các nhà nghiên cứu, những người thuộc bộ tộc San ở Bắc Phi, Botswana, Angola và Namibia là những người lớn tuổi nhất thế giới. Bộ tộc này nổi tiếng với “điệu nhảy thôi miên”. Cả cộng đồng sẽ quy tụ lại với nhau, dưới sự dẫn dắt của những người già và người chuyên chữa bệnh. Họ nhảy quanh lửa, lầm bầm câu gì đó và thở thật sâu cho đến khi rơi vào trạng thái thôi miên. Người ta cho rằng đây là cách để giao tiếp với linh hồn của tổ tiên và chữa lành bệnh tật cho những tham gia nhảy.
据研究人员称,居住在北非、博茨瓦纳、安哥拉和纳米比亚的桑人是世界上最古老的民族。这个部落以其“催眠舞蹈”而闻名。整个部落会在长老和治疗师的指导下聚集在一起。他们围着篝火跳舞,嘴里念叨着什么,深呼吸,直到进入恍惚状态。人们相信,这是一种与祖先灵魂交流并治愈参与者的方式。
Tục ra giá của hồi môn được duy trì ở nhiều bộ tộc nói tiếng Bantu ở Nam Phi, Zimbabwe và Swaziland. Của hồi môn tồn tại dưới nhiều hình thức như tiền hoặc gia súc. Năm 1998, cố Tổng thống Nam Phi Nelson Madela đã phải nộp 60 con bò cái để làm của hồi môn cho nhà vợ tương lai. Tục lệ này cũng gây nhiều tranh cãi. Một người đàn ông muốn lấy vợ phải có thủ gia súc, bởi thế, anh ta sẽ phải làm thuê cho đến khi loại gia súc đó đủ lớn và thường đến độ tuổi 40 mới kết hôn, gây ra tình trạng phụ nữ quá lứa lỡ thì mà chưa thể lập gia đình.
南非、津巴布韦和斯威士兰的许多班图语部落都实行嫁妆定价制度。嫁妆形式多样,包括金钱和牲畜。1998年,已故南非总统纳尔逊·曼德拉被迫向其未来妻子的家人支付60头牛作为嫁妆。这种做法也备受争议。想要结婚的男人必须拥有自己的牛,因此他必须为它们劳作,直到它们长大,而且通常要等到40岁才能结婚,导致女性年龄过大而无法结婚。
Tuareg là cộng đồng duy nhất có nam giới đeo mạng che mặt thay vì phụ nữ như người ta thường thấy. Họ sống tập trung ở vùng sa mạc Sahara, Bắc Phi. Những người đàn ông đeo mạng tấm mạng trùm cả đầu được mệnh danh là “những người đàn ông xanh trên sa mạc”. Cái tên ám chỉ chính loại khăn trùm đầu được nhuộm bằng loại thuốc màu xanh dương sản xuất từ cây chàm. Người Tuareg sử dụng loại khăn này để tránh ánh nắng mặt trời và cát nhưng họ đeo nó cả trong buổi tối, thậm chí trong suốt bữa ăn. Những người đàn ông che mặt trước người lạ và phụ nữ trong khi nữ giới được tự do để mặt hở.
图阿雷格人是世界上唯一一个男人戴面纱而不是女人戴面纱的民族。他们生活在北非的撒哈拉沙漠。这些戴着遮住整个头部的面纱的男人被称为“沙漠蓝人”。这个名字指的是用蓝靛染成的头巾。图阿雷格人用头巾遮挡阳光和风沙,但他们晚上甚至吃饭时也会戴。男人在陌生人和女人面前会遮住脸,而女人则可以自由露出脸。
Dịp lễ mừng năm mới theo âm lịch của người Bodi diễn ra vào tháng 6 hoặc tháng 7 hàng năm ở thung lũng Omo, Ethiopia. Vài tháng trước khi sự kiện diễn ra, đàn ông phải sống tách biệt và uống hỗn hợp máu và sữa bò cái để trở nên to béo và nặng cân. Mỗi nhóm trong bộ tộc này sẽ cử một người đàn ông chưa vợ tham gia cuộc thi dành danh hiệu người đàn ông béo nhất. Người chiến thắng có cơ hội lấy vợ cao hơn những người khác. Sau khi dịp lễ này qua đi, họ lại trở về kích thước cơ thể bình thường trong vòng vài tuần.
每年六月或七月,埃塞俄比亚奥莫谷都会举行博迪农历新年。在节日前的几个月里,男人们会隐居起来,喝下牛血和牛奶的混合物,让自己变得肥胖。每个部落都会派出一名未婚男子,争夺“最胖男人”的称号。获胜者比其他人更有可能结婚。节日结束后,他们的体重会在几周内恢复正常。
Một người phụ nữ thuộc bộ tộc Dassanech trong thung lũng Omo của Ethiopia, giáp biên giới với Kenya, đã tái chế rác, đặc biệt là kết những nắp chai thành chiếc mũ kim loại với âm thanh không mấy dễ chịu khi di chuyển. Một số người khác thậm chí còn đeo cả đồng hồ và các vật trang sức bỏ đi lên đầu nhằm gây sự chú ý.
埃塞俄比亚与肯尼亚接壤的奥莫河谷,达萨内克部落的一名妇女正在回收垃圾,她们会把瓶盖编织成金属帽子,摇晃时会发出刺耳的声音。有些人甚至会把手表和其他废弃的首饰戴在头上,以吸引人们的注意。

据 Zing 称

相关新闻

特色义安报纸

最新的

x
非洲部落令人难以置信的风俗
供电内容管理系统- 产品