越南升级Malyutka导弹

September 19, 2017 15:04

越南国防工业在“马柳特卡”导弹等武器的生产和升级方面取得了长足进步。

Theo báo QĐND, Việt Nam đã thực hiện thành công chương trình hiện đại hóa tên lửa chống tăng (ATGM) đang có trong biên chế. Cụ thể, loại ATGM thế hệ cũ đã được cải tiến theo hướng mang đầu đạn kép bao gồm: Thay đầu đạn cũ bằng đầu đạn tandem và thuốc phóng mới, giữ nguyên thân tên lửa cũng như các phần còn lại.
据《人民军报》报道,越南已成功实施现有反坦克导弹(ATGM)的现代化升级计划。具体而言,老一代反坦克导弹已改进为可携带双弹头,具体包括:用新型串联弹头和推进剂替换旧弹头,保持弹体和其余部件完好无损。
Sau khi loại trừ Malyutka 2T thì chỉ còn lại phiên bản Malyutka 2M là có các thông số kỹ chiến thuật tương ứng với ATGM nâng cấp của Việt Nam. Bề ngoài của Malyutka 2T trông khá tương đồng với Malyutka nguyên bản, đặc điểm phân biệt chỉ là chiếc mũi dài chứa lượng nổ nối tiếp.
在淘汰“马柳特卡”2T型导弹后,只剩下“马柳特卡”2M型导弹,其战术规格与升级版越南反坦克导弹相当。“马柳特卡”2T型导弹的外观与原版“马柳特卡”导弹十分相似,唯一的区别在于其较长的弹头,内含串联装药。
Vận tốc của tên lửa nâng cấp lên tới 135 m/s và đủ sức diệt xe tăng chiến đấu chủ lực (MBT) thế hệ mới ở cự ly từ 500 m đến 3.000 m. Căn cứ vào các đặc tính về tầm bắn, tốc độ, chế độ điều khiển thì có thể nhận ra loại ATGM này chính là 9M14 Malyutka (AT-3 Sagger).
升级后的导弹速度高达135米/秒,能够在500米至3000米的距离上摧毁新一代主战坦克(MBT)。根据射程、速度和控制方式等特征,可以识别出该反坦克导弹为9M14“小马”(AT-3“弓弩”)反坦克导弹。
Hiện tại đang có 2 phiên bản nâng cấp của Malyutka được sử dụng nhiều trên thế giới, một trong số đó là Malyutka 2T do công ty Yugoimport SDPR của Serbia chế tạo.
目前,世界上广泛使用的Malyutka有两种升级版本,其中之一是由塞尔维亚Yugoimport SDPR公司生产的Malyutka 2T。
Tuy nhiên biến thể này có tầm bắn lên tới 5.000 m do kéo dài phần thân, xuyên được 1.000 mm thép đồng nhất sau giáp phản ứng nổ, thông số trên cao hơn loại mà Việt Nam vừa công bố.
不过,该型号由于车体加长,射程可达5000米,爆炸反应装甲后可穿透1000毫米均质钢,这一参数高于越南刚刚公布的型号。
Sau khi loại trừ Malyutka 2T thì chỉ còn lại phiên bản Malyutka 2M là có các thông số kỹ chiến thuật tương ứng với ATGM nâng cấp của Việt Nam. Bề ngoài của Malyutka 2T trông khá tương đồng với Malyutka nguyên bản, đặc điểm phân biệt chỉ là chiếc mũi dài chứa lượng nổ nối tiếp.
在淘汰“马柳特卡”2T型导弹后,只剩下“马柳特卡”2M型导弹,其战术规格与升级版越南反坦克导弹相当。“马柳特卡”2T型导弹的外观与原版“马柳特卡”导弹十分相似,唯一的区别在于其较长的弹头,内含串联装药。
Khi mang ra so sánh với một chiếc xe tăng chiến đấu chủ lực thuộc hàng hiện đại nhất lúc này là Type 99 thì độ dày của giáp thép tháp pháo Type 99 đạt 700 mm, thân xe đạt 500 - 600 mm, nếu tính cả lớp giáp phản ứng nổ được lắp bổ sung thì mức độ bảo vệ tương đương 1.000 - 1.200 mm. Trong ảnh: Tên lửa chống tăng Malyutka 2T do Serbia sản xuất.
与当时最现代化的主战坦克99式相比,99式炮塔钢装甲厚度达到700毫米,车体装甲厚度达到500-600毫米,如果加上附加爆炸反应装甲,防护水平相当于1000-1200毫米。图中为塞尔维亚产的“小鹿”2T反坦克导弹。
Mặc dù thông số 1.000 - 1.200 mm quy đổi ra RHA của Type 99 là rất đáng kể, vượt xa con số 750 - 800 mm của tên lửa chống tăng tương đương Malyutka 2M, nhưng cần lưu ý rằng nó chỉ đạt được như vậy khi đối phó đạn xuyên lõm 1 tầng truyền thống. Trong ảnh: Tên lửa chống tăng Malyutka đời đầu và Malyutka 2M.
虽然99式炮弹换成RHA后,其1000-1200毫米的穿深非常显著,远远超过了同等反坦克导弹“小鹿2M”的750-800毫米,但需要注意的是,它只有在使用传统的一级空尖弹时才能达到这一水平。图中:第一代“小鹿”反坦克导弹和“小鹿2M”。
Còn đối với đầu đạn tandem, sau khi lượng nổ phụ kích hoạt để
至于串联战斗部,在引爆二次炸药“炸毁”爆炸反应装甲后,内部只剩下主装甲,厚度不超过700毫米,完全在改进型反坦克导弹的侵彻能力范围内。

据 Baodatviet 报道

相关新闻

特色义安报纸

最新的

x
越南升级Malyutka导弹
供电内容管理系统- 产品