Có phải niêm yết 15 ngày khi thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu không?
Tôi có một thửa đất đã sử dụng từ năm 1990 đến nay. Nay tôi có nhu cầu cấp sổ đỏ lần đầu có phải từ ngày 01/7/2025 phải niêm yết 15 ngày hay không? Và những khoản chi phí cấp sổ lần đầu tôi phải nộp là gì? Vấn đề quan tâm của bà Hoàng Thị Hải (phường Cửa Lò, Nghệ An).
Trả lời: Căn cứ theo tiết d, điểm 1, khoản II, Mục C, Phần V, Phụ lục I tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
II. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất
[...]
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các công việc sau:
c) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3, Điều 148; khoản 3, Điều 149, Luật Đất đai mà không có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng thì không thực hiện việc xác định việc đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng, việc đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng do chủ sở hữu công trình chịu trách nhiệm.
d) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Nghị định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).
Dựa vào căn cứ nêu trên có thể thấy khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu tại UBND xã, bắt buộc phải thực hiện việc niêm yết công khai trong thời hạn 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất. Trong thời gian này, UBND xã cũng có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).
Khi làm sổ đỏ, người dân phải nộp những loại phí và lệ phí nào?
1. Tiền sử dụng đất
Căn cứ theo khoản 44, Điều 3, Luật Đất đai 2024, quy định tiền sử dụng đất là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền, được phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thuộc các trường hợp phải nộp theo quy định pháp luật. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà tiền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục cấp sổ lần đầu sẽ được xác định theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
2. Lệ phí trước bạ
Căn cứ theo Điều 4, Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3, Nghị định 10/2022/NĐ-CP phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10, Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
3. Lệ phí cấp giấy chứng nhận
Căn cứ khoản 5, Điều 3, Thông tư 85/2019/TT-BTC lệ phí cấp giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.
4. Phí thẩm định hồ sơ
Căn cứ theo điểm I, khoản 1, Điều 5, Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b, khoản 3, Điều 1, Thông tư 106/2021/TT-BTC) quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.


