Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 14/9/2025
Tin thị trường hôm nay 14/9 lúc 4h00: Giá vàng SJC giảm nhẹ cùng chiều vàng thế giới, vàng nhẫn Doji tăng mạnh. Tỷ giá USD và giá tiêu không đổi, cà phê tăng mạnh
- Giá vàng thế giới hôm nay giảm nhẹ
- Giá vàng trong nước hôm nay 14/9/2025
- Bảng giá vàng hôm nay 14/9/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD ngày 14/9: Tỷ giá trung tâm giữ nguyên
- Giá tiêu hôm nay 14/9/2025: Giữ giá không đổi
- Giá cà phê hôm nay 14/9/2025: Liên tiếp tăng mạnh
- Giá cao su hôm nay 14/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
- Giá ca cao hôm nay 14/9/2025: Quay đầu giảm mạnh
Giá vàng thế giới hôm nay giảm nhẹ
Tính đến 4h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3642,3 USD/ounce, giảm 0,3% tương đương giảm 10,87 USD/Ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,476 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 116,2 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng 14,9 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 14/9/2025
Tính đến 4h00 hôm nay 14/9/2025, giá vàng miếng trong nước tiếp tục chuỗi giảm. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 128,1 - 131,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 128,1 - 131,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 129-131,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 128,1 - 131,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 127,5 - 131,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 4h00 ngày 14/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết không thay đổi ở ngưỡng 126,2-129,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn không thay đổi ở ngưỡng 127-130 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 14/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 14/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 128,1 | 131,1 | -300 | -300 |
Tập đoàn DOJI | 128,1 | 131,1 | -300 | -300 |
Mi Hồng | 129 | 131,1 | -500 | +100 |
PNJ | 128,1 | 131,1 | -300 | -300 |
Bảo Tín Minh Châu | 128,1 | 131,1 | -300 | -300 |
Phú Quý | 127,5 | 131,1 | - | -300 |
1. DOJI - Cập nhật: 14/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 128,100 ▼300K | 131,100 ▼300K |
AVPL/SJC HCM | 128,100 ▼300K | 131,100 ▼300K |
AVPL/SJC ĐN | 128,100 ▼300K | 131,100 ▼300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 118,000 ▲2500K | 119,000 ▲2500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 117,900 ▲2500K | 118,900 ▲2500K |
2. PNJ - Cập nhật: 14/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 128,100 ▼300K | 131,100 ▼300K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 126,200 | 129,200 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 126,200 | 129,200 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 126,200 | 129,200 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 126,200 | 129,200 |
Vàng nữ trang 999.9 | 123,100 ▼100K | 125,600 ▼100K |
Vàng nữ trang 999 | 122,970 ▼100K | 125,470 ▼100K |
Vàng nữ trang 9920 | 122,200 ▼100K | 124,700 ▼100K |
Vàng nữ trang 99 | 121,940 ▼90K | 124,440 ▼90K |
Vàng 916 (22K) | 112,650 ▼90K | 115,150 ▼90K |
Vàng 750 (18K) | 86,850 ▼70K | 94,350 ▼70K |
Vàng 680 (16.3K) | 78,060 ▼70K | 85,560 ▼70K |
Vàng 650 (15.6K) | 74,290 ▼60K | 81,790 ▼60K |
Vàng 610 (14.6K) | 69,270 ▼60K | 76,770 ▼60K |
Vàng 585 (14K) | 66,130 ▼60K | 73,630 ▼60K |
Vàng 416 (10K) | 44,900 ▼40K | 52,400 ▼40K |
Vàng 375 (9K) | 39,750 ▼40K | 47,250 ▼40K |
Vàng 333 (8K) | 34,100 ▼30K | 41,600 ▼30K |
3. SJC - Cập nhật: 14/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 128,100 ▼300K | 131,100 ▼300K |
Vàng SJC 5 chỉ | 128,100 ▼300K | 131,120 ▼300K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 128,100 ▼300K | 131,130 ▼300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 125,000 | 128,100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 125,000 | 128,000 |
Nữ trang 99,99% | 122,500 | 125,500 |
Nữ trang 99% | 119,257 | 124,257 |
Nữ trang 68% | 77,998 | 85,498 |
Nữ trang 41,7% | 44,988 | 52,488 |
Tỷ giá USD ngày 14/9: Tỷ giá trung tâm giữ nguyên
Trên thị trường quốc tế, đồng USD tiếp tục chịu áp lực khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, trong khi các số liệu kinh tế gần đây không khả quan. Chỉ số DXY kết thúc tuần giao dịch ở mức 97,62 điểm, phản ánh sự suy yếu của đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ chính.
Tính đến 4h00 ngày 14/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25,216 VND/USD.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước được điều chỉnh giảm, ghi nhận ở 24,006 VND/USD (mua vào) - 26,426 VND/USD (bán ra).
Giá USD tại các ngân hàng thương mại lớn hầu hết duy trì ổn định quanh mốc 26,476 VND/USD.
Vietcombank giữ nguyên niêm yết ở mức 26,166 - 26,476 VND/USD.
BIDV hạ 7 đồng ở chiều mua so với hôm qua, còn 26,208 - 26,476 VND/USD.
Techcombank cũng giảm 10 đồng chiều mua, xuống còn 26,120 - 26,476 VND/USD.
Eximbank giữ nguyên mức 24,681 - 26,476 VND/USD.
ACB giảm nhẹ giá mua xuống 26,160 VND/USD, nhưng giá bán vẫn ở mức 26,476 VND/USD.
Ngoài hệ thống ngân hàng, trên thị trường tự do, đồng USD tiếp tục được giao dịch quanh mức 26,850 - 26,950 VND/USD, không có biến động mới so với lần cập nhật gần nhất.
Giá tiêu hôm nay 14/9/2025: Giữ giá không đổi
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm giữ giá không đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 148,000 đồng/kg đến 151,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 151,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 151,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 150,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 150,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 14/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,074 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 10,024 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.

Giá cà phê hôm nay 14/9/2025: Liên tiếp tăng mạnh
Giá cà phê trong nước hôm nay 14/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên liên tiếp tăng mạnh so với hôm qua, dao động trong khoảng 119,800 - 120,500 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 120,500 đồng/kg, tăng mạnh 2000 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 120,200 đồng/kg, tăng 2000 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 2200 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 120,200 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 2000 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 119,800 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4817 USD/tấn, tăng 2,64% (124 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 1,77% (80 USD/tấn), lên mức 4601 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 2,41% (9,65 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 410,65 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 2,78% (10,75 US cent/pound), đạt 396,85 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 2,81% (14 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 511,7 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,14% (0,75 US cent/pound), đạt 484 US cent/pound.

Giá cao su hôm nay 14/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,39% (0,7 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 173,1 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,22% (0,4 USD/tấn), đạt 173,9 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 14/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,99% (150 nhân dân tệ) xuống mức 14.825 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,62% (95 nhân dân tệ) xuống mức 14.955 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 9/2025 tăng 0,06% (0,2 Yen/kg) so với hôm qua, đạt mức 323,2 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 10/2025 không thay đổi, đạt 321,9 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 14/9/2025: Quay đầu giảm mạnh
Tính đến 4h00 ngày 14/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 9/2025 tăng 1,29% (95 USD/tấn) so với hôm qua, lên mức 7451 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,26% (20 USD/tấn), đạt 7411 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 9/2025 giảm 3,84% (184 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 5085 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 1,74% (91 GBP/tấn), đạt 5105 GBP/tấn.
