Giá lúa gạo hôm nay 1/10/2024: Giá gạo giảm nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay 1/10/2024: Giá lúa, gạo trong nước những ngày gần đây giảm đồng loạt 100 - 300 đồng/kg.
Giá gạo hôm nay 1/10/2024
Tại Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo hôm nay đang giảm. Ở Sóc Trăng và Đồng Tháp, ít người mua và giao dịch không nhiều. An Giang cũng ghi nhận tình trạng tương tự với giá gạo giảm nhẹ.
Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu hiện là 10.200 - 10.300 đồng/kg, giảm 250 - 300 đồng so với hôm qua. Gạo thành phẩm IR 504 cũng giảm giá, hiện ở mức 12.600 - 12.800 đồng/kg.
Trong khi đó, tại các chợ lẻ, giá gạo không thay đổi. Gạo Nàng Nhen có giá cao nhất là 28.000 đồng/kg. Các loại gạo khác như Jasmine, Nàng hoa, và gạo tẻ có giá từ 15.000 đến 21.000 đồng/kg.
Giá lúa hôm nay 1/10/2024
Theo thông tin mới nhất từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa ngày hôm nay không thay đổi so với hôm qua.
Cụ thể, giá lúa IR 50404 dao động từ 7.100 đến 7.300 đồng/kg.
Lúa Đài thơm 8 có giá từ 8.000 đến 8.200 đồng/kg.
Lúa OM 5451 có giá trong khoảng từ 7.400 đến 7.700 đồng/kg.
Lúa OM 18 được bán với giá từ 7.500 đến 7.800 đồng/kg.
Giá lúa OM 380 ổn định ở mức 7.300 đồng/kg.
Lúa Nhật có giá từ 7.800 đến 8.000 đồng/kg.
Lúa Nàng Nhen khô có giá cao nhất là 20.000 đồng/kg.
Giá phụ phẩm hôm nay 1/10/2024
Giá của các loại phụ phẩm hiện nay dao động từ 5.950 đến 10.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm OM 5451 hiện tăng lên, dao động từ 9.600 đến 10.000 đồng/kg, tăng thêm 300 đồng.
Giá cám khô cũng tăng nhẹ, với mức giá mới từ 5.950 đến 6.100 đồng/kg, tăng 50 đồng.
Trong khi đó, giá nếp không thay đổi so với hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) có giá từ 9.500 đến 9.700 đồng/kg, và giá nếp Long An 3 tháng (khô) là từ 9.800 đến 10.000 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu hôm nay
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ nguyên, với gạo 100% tấm là 454 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% là 562 USD/tấn, và gạo 25% tấm là 532 USD/tấn theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA).
Trong tháng 8/2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đã tăng 13,3% về số lượng và 12,9% về giá trị so với tháng 7, đạt 851.079 tấn và 509,82 triệu USD, mặc dù giá bình quân giảm nhẹ 0,4%, còn 599 USD/tấn.
Tổng xuất khẩu gạo trong 8 tháng đầu năm 2024 tăng 5,8% về số lượng, đạt 6,15 triệu tấn; tăng 21,7% về giá trị, đạt gần 3,85 tỷ USD; và giá bình quân tăng 15%, đạt 625,9 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2023.
Philippines là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam, chiếm 45,7% tổng số lượng và 44,6% tổng giá trị, với gần 2,81 triệu tấn và gần 1,72 tỷ USD, giá 611 USD/tấn, tăng 19,7% về số lượng, 39,8% về giá trị và 16,7% về giá so với 8 tháng đầu năm 2023.
Indonesia là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai, với mức tăng 27,3% về số lượng và 54,4% về giá trị, đạt 913.888 tấn và 557,77 triệu USD, giá 610,3 USD/tấn, chiếm 14,9% tổng số lượng và 14,5% tổng giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Xuất khẩu gạo sang Malaysia cũng tăng mạnh, với 112% về số lượng và 152,9% về giá trị, đạt 582.872 tấn và 345,94 triệu USD, giá trung bình 593,5 USD/tấn, chiếm 9,5% tổng số lượng và 9% tổng giá trị.