Giá vàng chốt ngày 18/7/2025: Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh trở lại gần 1 triệu đồng
Giá vàng chiều nay 18/7/2025: Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh trở lại gần 1 triệu đồng.
Giá vàng trong nước hôm nay 18/7/2025
Tính đến 18h30 ngày 18/7/2025, giá vàng miếng trong nước tăng nhẹ trở lại so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 119,5-121 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 119,5-121 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 120-121 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 119,5-121 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 118,4-121 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 18h30 chiều ngày 18/7/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 115,9-118,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 116,1-119,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giá vàng tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 18/7/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 18/7/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 119,5 | 121 | +900 | +400 |
Tập đoàn DOJI | 119,5 | 121 | +900 | +400 |
Mi Hồng | 120 | 121 | +400 | +400 |
PNJ | 119,5 | 121 | +900 | +400 |
Bảo Tín Minh Châu | 119,5 | 121 | +900 | +400 |
Phú Quý | 118,4 | 121 | +500 | +400 |
1. DOJI - Cập nhật: 18/7/2025 18:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 119,500 ▲900K | 121,000 ▲400K |
AVPL/SJC HCM | 119,500 ▲900K | 121,000 ▲400K |
AVPL/SJC ĐN | 119,500 ▲900K | 121,000 ▲400K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 108,600 | 109,400 |
Nguyên liệu 999 - HN | 108,500 | 109,300 |
2. PNJ - Cập nhật: 18/7/2025 18:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Vàng miếng SJC 999.9 | 11.950 | 12.100 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 11.470 | 11.760 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 11.470 | 11.760 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 11.470 | 11.760 |
Vàng nữ trang 999.9 | 11.420 | 11.670 |
Vàng nữ trang 999 | 11.408 | 11.658 |
Vàng nữ trang 9920 | 11.337 | 11.587 |
Vàng nữ trang 99 | 11.313 | 11.563 |
Vàng 750 (18K) | 8.018 | 8.768 |
Vàng 585 (14K) | 6.092 | 6.842 |
Vàng 416 (10K) | 4.120 | 4.870 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 11.470 | 11.760 |
Vàng 916 (22K) | 10.450 | 10.700 |
Vàng 610 (14.6K) | 6.384 | 7.134 |
Vàng 650 (15.6K) | 6.851 | 7.601 |
Vàng 680 (16.3K) | 7.201 | 7.951 |
Vàng 375 (9K) | 3.641 | 4.391 |
Vàng 333 (8K) | 3.116 | 3.866 |
3. SJC - Cập nhật: 18/7/2025 18:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 119,500 ▲900K | 121,000 ▲400K |
Vàng SJC 5 chỉ | 119,500 ▲900K | 121,020 ▲400K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 119,500 ▲900K | 121,030 ▲400K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 114,200 | 116,700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 114,200 | 116,800 |
Nữ trang 99,99% | 114,200 | 116,100 |
Nữ trang 99% | 110,450 | 114,950 |
Nữ trang 68% | 72,205 | 79,105 |
Nữ trang 41,7% | 41,668 | 48,568 |
Giá vàng thế giới hôm nay 18/7/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 18h30 ngày 18/7 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3351,48 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 25,84 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.340 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 109,89 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 11,08 triệu đồng/lượng.
.png)
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ sau đợt giảm trước đó, nhưng vẫn ghi nhận mức giảm trong tuần do thị trường bớt lo ngại về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bị ảnh hưởng bởi chính trị, cùng với những dữ liệu kinh tế Mỹ khả quan.
Cụ thể, giá vàng giao ngay tăng 0,78% sau khi giảm 1,1% vào phiên trước đó. Tính cả tuần, giá vàng giảm nhẹ 0,2%. Hợp đồng vàng tương lai của Mỹ giảm 0,3% xuống 3.354,70 USD/ounce.
Đồng USD giảm 0,4% trong ngày nhưng vẫn tăng liên tiếp trong hai tuần. Khi USD mạnh lên, giá vàng thường trở nên đắt đỏ hơn với những nhà đầu tư sử dụng các loại tiền tệ khác.
Đầu tuần, có thông tin cho rằng Tổng thống Mỹ Donald Trump cân nhắc việc sa thải Chủ tịch Fed Jerome Powell, nhưng sau đó ông Trump khẳng định không có kế hoạch thay thế ông Powell dù vẫn chỉ trích chính sách lãi suất. Trong khi đó, dữ liệu kinh tế Mỹ cho thấy doanh số bán lẻ tháng 6 tăng mạnh hơn dự kiến, và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp cũng tốt hơn mong đợi.
Theo nhà phân tích hàng hóa Giovanni Staunovo từ UBS, thị trường vẫn lo ngại về sự độc lập của Fed, nhưng rủi ro này đã giảm bớt. Dữ liệu kinh tế Mỹ ổn định cũng khiến giá vàng khó tăng mạnh. Tuy nhiên, việc ông Trump muốn Fed cắt giảm lãi suất mạnh tay cũng giúp giá vàng không giảm sâu.
Adrian Ash, chuyên gia từ BullionVault, nhận định dù giá vàng có thể gặp khó khăn trong ngắn hạn nếu không có cú sốc chính sách mới, xu hướng tăng dài hạn vẫn được củng cố nhờ nhu cầu mua vàng từ các ngân hàng trung ương và giới đầu tư.
Hiện tại, bạc, bạch kim và palladium đang thu hút sự chú ý nhiều hơn do có tiềm năng tăng trưởng từ nhu cầu công nghiệp. Giá bạch kim tăng 1% lên 1.472,20 USD/ounce, mức cao nhất từ tháng 8/2014. Palladium tăng 1,4% lên 1.297,78 USD, trong khi bạc giữ nguyên ở mức 38,12 USD.