Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín bị xử lý như thế nào?

GH 31/12/2023 07:57

(Baonghean.vn) - Chị Nguyễn Thị Hạnh trú tại huyện Quỳ Hợp hỏi: Hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trả lời:

Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là quyền tự do cơ bản của công dân, thuộc loại quyền về bí mật đời tư của cá nhân được pháp luật bảo vệ đã được quy định rõ ràng trong Hiến pháp 2013.

Hành vi xâm phạm bí mật đời tư hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

63e28c26b3bcc-7489.jpeg
Ảnh minh hoạ.

Cụ thể tại Điều 159, Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mới nhất
x
Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín bị xử lý như thế nào?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO