在日本用餐你需要知道的 10 件事

October 10, 2016 20:06

在日本旅行时,你有机会在餐厅用餐,或者与日本朋友一起用餐。以下是10个关于日本餐饮文化你需要了解的事情。

Hầu hết nhà hàng ở Nhật Bản đều trưng bày những đĩa thức ăn mẫu bằng nhựa, tượng trưng cho các món trong menu. Điều này giúp bạn dễ chọn món, đồng thời hình dung được món ăn thực tế trông thế nào. Ảnh: Sugoroku.osaka.
日本大多数餐厅都会摆放代表菜单菜品的塑料食品样品。这样不仅方便选择,还能让你大致了解菜品的实际样子。图片:Sugoroku.osaka。
Máy bán thức ăn tự động rất phổ biến. Nhiều quán ăn nhỏ thường đặt một chiếc máy như vậy ở trước cửa để khách hàng lựa chọn. Những gì bạn cần làm là bấm nút, trả tiền và mang vé tới cho nhân viên phục vụ. Ảnh: Miyazaki-restaurant.
自动售货机非常受欢迎。许多小餐馆门口通常都会有一台自动售货机供顾客选择。你只需按下按钮、付款,然后把售货票交给服务员即可。图片:宫崎餐厅。
Người Nhật sẵn sàng xếp hàng dài chỉ để vào một quán ăn ngon, dù xung quanh có nhiều nhà hàng khác. Ảnh: Lifeofaminion.
日本人愿意排长队只为进一家好餐馆,即使附近有很多其他餐馆。图片:Lifeofaminion。
Bạn có thể phải cởi giày khi vào nhà hàng. Ở nhiều nơi, nhân viên phục vụ sẽ nhắc nhở khách hàng để giày bên ngoài. Nhưng nếu không có người nhắc, hãy để ý xung quanh và cách thiết kế của mặt sàn (cao hơn một bậc) khi vừa bước vào bên trong. Ảnh:Ameblo.jp.
进入餐厅时,你可能会被要求脱鞋。很多地方,服务员会提醒你把鞋放在外面。但如果没有人提醒,进入时请注意周围环境以及地板的设计(地板比餐厅高一级)。图片:Ameblo.jp。
Đừng ngạc nhiên nếu nhà hàng có trang bị một chiếc giỏ để khách hàng đặt túi xách, vật dụng. Những chiếc giỏ này thường được đặt ngay dưới gầm bàn hoặc sau lưng ghế, giúp thực khách không bị vướng víu khi ăn. Ảnh: Beau-p.
如果餐厅提供篮子供顾客放置行李和杂物,请不要感到惊讶。这些篮子通常放在桌子底下或椅子后方,方便顾客用餐时避免杂物缠在一起。图片:Beau-p。
Trước khi ăn, các nhân viên phục vụ sẽ đặt trên bàn một chiếc khăn ướt (oshibori). Sẽ lịch sự hơn nếu bạn lau tay ngay khi chúng được mang ra, nhưng nên nhớ loại khăn này không được dùng để lau mặt hay cổ. Ảnh: Hatsuhanatei.
用餐前,服务员会在桌上放一条湿毛巾(oshibori)。毛巾一送上来,请立即擦手,以示礼貌。但请记住,这种毛巾不可以用来擦脸或脖子。照片:初花亭。
Đồ uống sẽ được phục vụ trước, trong lúc thực khách chờ món ăn. Người bản xứ thường nói kanpai (cạn ly) để mời bạn bè trước khi uống. Ảnh: Reservation/Yahoo.
先上酒水,然后顾客们等待上菜。当地人喝酒前通常会和朋友说“干杯”(kanpai)。图片:Reservation/Yahoo。
Người Nhật thường gọi nhiều món và cùng ăn chung trong một bữa ăn. Đây là phong tục thường thấy ở các quốc gia châu Á nói chung. Ảnh: Mamari.
日本人经常点很多菜,然后一起吃。这在亚洲国家很常见。照片:Mamari。
Cũng giống như cách gọi món ăn, người Nhật góp tiền để cùng thanh toán cho bữa ăn. Ngoài ra, họ cũng thường xuyên tính tiền theo cách xoay vòng. Ảnh: Withnews.
就像点餐一样,日本人吃饭时也会凑钱。他们也经常轮流付钱。图片来源:Withnews。
Để lại tiền tip (boa) được xem là một hành động thô lỗ, thậm chí xúc phạm đối với người Nhật Bản. Với người bản xứ, nói câu cảm ơn vì bữa ăn (arigatou gozaimasu) là cách tốt nhất để khách hàng thể hiện sự trân trọng đối với nhà hàng. Ảnh: D.hatena.
在日本,给小费被认为是不礼貌的,甚至是侮辱。对当地人来说,说声“谢谢”(arigatou gozaimasu)是顾客向餐厅表达谢意的最佳方式。图片:D.hatena。

据 Zing 称

相关新闻

特色义安报纸

最新的

x
在日本用餐你需要知道的 10 件事
供电内容管理系统- 产品