Thị trường

Cập nhật giá vàng chiều 13/3: Vàng nhẫn tăng chạm đỉnh 95 triệu đồng

Quốc Duẩn13/03/2025 16:16

Cập nhật giá vàng chiều 13/3: Đồng loạt tăng cao. Vàng trong nước tăng phá đỉnh cao nhất mọi thời đại. Vàng nhẫn phá đỉnh đạt 95 triệu đồng

Cập nhật giá vàng SJC

Tính đến 15h30, giá vàng miếng SJC được Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết ở ngưỡng 92,9-94,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng mạnh 1,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 900 nghìn đồng/lượng bán ra. Chênh lệch giá mua - bán ở ngưỡng 1,5 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 92,9-94,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng mạnh 1,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 900 nghìn đồng/lượng bán ra. Chênh lệch giá mua - bán ở ngưỡng 1,e triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở ngưỡng 93-94,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 900 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC niêm yết ở ngưỡng 1,4 triệu đồng/lượng.

Cập nhật giá vàng chiều 13/3: Vàng nhẫn tăng chạm đỉnh 95 triệu đồng

Giá vàng nhẫn tròn 9999

Tính đến 15h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 93,4-94,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 800 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch mua vào - bán ra niêm yết ở ngưỡng 1,5 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 93,4-95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 850 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 900 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch mua vào - bán ra ở mức 1,6 triệu đồng/lượng.

Trong bối cảnh giá vàng thế giới tăng cao, vàng nhẫn trong nước tăng bứt phá đạt đỉnh cao mới với 95 triệu đồng/lượng khi thị trường bước vào phiên giao dịch chiều nay.

Bảng giá vàng hôm nay 13/3/2025 mới nhất như sau

Hôm nay (13/3/2025)Hôm qua (12/3/2025)
Giá muaGiá bánGiá muaGiá bán
SJC
92,900110094,40090091,80093,500
DOJI HN
92,900110094,40090091,80093,500
DOJI SG
92,900110094,40090091,80093,500
BTMC SJC
93,000100094,40090092,00093,500
Phú Qúy SJC
93,000100094,40090092,00093,500
PNJ TP.HCM
93,300100094,80090092,30093,900
PNJ Hà Nội
93,300100094,80090092,30093,900
1. DOJI - Cập nhật: 13/3/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại
Mua vàoBán ra
AVPL/SJC HN92,900 ▲1100K94,400 ▲900K
AVPL/SJC HCM92,900 ▲1100K94,400 ▲900K
AVPL/SJC ĐN92,900 ▲1100K94,400 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN93,400 ▲800K94,000 ▲900K
Nguyên liệu 999 - HN93,300 ▲800K93,900 ▲900K
AVPL/SJC Cần Thơ92,900 ▲1100K94,400 ▲900K
2. PNJ - Cập nhật: 13/3/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ93.300 ▲1000K94.800 ▲900K
TPHCM - SJC92.900 ▲1100K94.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ93.300 ▲1000K94.800 ▲900K
Hà Nội - SJC92.900 ▲1100K94.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ93.300 ▲1000K94.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC92.900 ▲1100K94.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ93.300 ▲1000K94.800 ▲900K
Miền Tây - SJC92.900 ▲1100K94.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ93.300 ▲1000K94.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC92.900 ▲1100K94.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ93.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC92.900 ▲1100K94.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.993.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.992.200 ▲900K94.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99992.110 ▲900K94.610 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9991.350 ▲890K93.850 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)84.350 ▲830K86.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)68.680 ▲680K71.180 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)62.050 ▲620K64.550 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)59.210 ▲590K61.710 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)55.420 ▲550K57.920 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)53.050 ▲530K55.550 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)37.050 ▲380K39.550 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)33.160 ▲330K35.660 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)28.900 ▲300K31.400 ▲300K
3. SJC - Cập nhật: 13/3/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG92,900 ▲1100K94,400 ▲900K
SJC 5c92,900 ▲1100K94,420 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân92,900 ▲1100K94,430 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ92,900 ▲1100K94,300 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ92,900 ▲1100K94,400 ▲900K
Nữ Trang 99.99%92,900 ▲1100K94,000 ▲900K
Nữ Trang 99%90,069 ▲891K93,069 ▲891K
Nữ Trang 68%61,076 ▲612K64,076 ▲612K
Nữ Trang 41.7%36,351 ▲375K39,351 ▲375K

Giá vàng thế giới

Tính đến 15h30, giá vàng thế giới niêm yết trên Kitco ở ngưỡng 2.943,13 USD/ounce, tăng 24,14 USD/ounce so với cùng thời điểm phiên trước.

Giá vàng thế giới tăng mạnh bất chấp đồng USD giảm. Tính đến 6h30 ngày 13/3, chỉ số US Dollar Index đo lường biến động của đồng USD so với 6 đồng tiền chính đạt 103,550 điểm, tăng 0,27%.

Giá vàng đạt mức cao nhất trong hai tuần, nhờ báo cáo lạm phát Mỹ cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thấp hơn dự kiến. Nhu cầu trú ẩn an toàn vào vàng và bạc vẫn cao do lo ngại căng thẳng thương mại toàn cầu có thể làm chậm tăng trưởng kinh tế.

Hợp đồng vàng giao tháng 4 tăng 20,4 USD lên 2.941,3 USD/ounce, trong khi hợp đồng bạc giao tháng 5 tăng 0,538 USD lên 33,68 USD/ounce.

Báo cáo CPI tháng 2 của Mỹ cho thấy chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn dự đoán 2,9%. Báo cáo chỉ số giá sản xuất (PPI) dự kiến tăng 0,3% trong tháng, thấp hơn mức 0,4% của tháng 1. Sau khi dữ liệu CPI được công bố, đồng USD giảm phần lớn mức tăng từ phiên trước.

Các chỉ số chứng khoán Mỹ hồi phục trong phiên giao dịch giữa ngày nhưng vẫn thấp hơn mức cao nhất trong ngày, do chịu áp lực từ các đợt bán tháo trước đó. Nhà đầu tư vẫn lo ngại về những thay đổi liên tục trong chính sách thuế quan của Mỹ và các biện pháp trả đũa từ đối tác thương mại.

Giá dầu thô WTI trên sàn Nymex tăng, giao dịch quanh mức 67,75 USD/thùng. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm ở mức 4,3%.

Dự báo giá vàng

Về mặt kỹ thuật, giá vàng giao tháng 4 cho thấy phe mua vẫn chiếm ưu thế trong ngắn hạn, với mục tiêu đẩy giá vượt mức kháng cự 2.974 USD/ounce. Phe bán đang nhắm kéo giá xuống dưới mức hỗ trợ 2.844,1 USD/ounce.

Kháng cự gần nhất của vàng là 2.950 USD/ounce, tiếp theo là 2.974 USD/ounce. Trong khi đó, hỗ trợ quan trọng nằm ở 2.911 USD/ounce và 2.900 USD/ounce.

Một số chuyên gia nhận định, dù giá vàng chưa tăng mạnh ngay sau khi dữ liệu lạm phát được công bố, nhưng vẫn có khả năng tăng nhanh trong thời gian tới. Chuyên gia Neils Christensen từ Kitco dự báo mức lạm phát hiện tại có thể đẩy giá vàng giao ngay lên 3.000 USD/ounce.

Bên cạnh lạm phát, thị trường vàng cũng chịu tác động lớn từ căng thẳng thương mại. Việc châu Âu áp thuế đáp trả sau khi Mỹ đánh thuế lên thép và nhôm khiến nhà đầu tư lo ngại về nguy cơ căng thẳng thương mại leo thang.

Giới đầu tư cũng đang chờ đợi cuộc gọi giữa Tổng thống Mỹ Donald Trump và Tổng thống Nga Putin về lệnh ngừng bắn 30 ngày giữa Nga và Ukraine. Nếu căng thẳng địa chính trị giảm, vàng có thể mất động lực tăng giá.

Nổi bật Báo Nghệ An

Mới nhất

x
Cập nhật giá vàng chiều 13/3: Vàng nhẫn tăng chạm đỉnh 95 triệu đồng
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO