Giá vàng hôm nay 12/4/2025: Giá vàng trong nước và thế giới có mức giá tăng cao kỷ lục
Giá vàng hôm nay 12/4/2025: Giá vàng trong nước và giá vàng thế giới có mức tăng cao kỷ lục do cuộc chiến thuế quan Mỹ - Trung. Cụ thể trong tuần qua, giá vàng thế giới tăng hơn 6% và vàng trong nước tăng 3,9 triệu đồng
Giá vàng trong nước hôm nay 12/4/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 12/4/2025, giá vàng trong nước tăng mạnh vượt 105 triệu đồng. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 102,2-105,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1,6 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua. Tính cả tuần, giá vàng tăng 3,4 triệu đồng chiều mua, tăng 3,9 triệu đồng chiều bán.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 102,2-105,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1,6 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 102,5-104,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 1,8 triệu đồng/lượng ở car hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 102,2-105,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 1,6 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 102-105,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 2 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,6 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 100,2-103,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không thay đổi ở chiều mua - tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 100,9-104,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Bảng giá vàng hôm nay 12/4/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 12/4/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 102,2 | 105,2 | +1600 | +1600 |
Tập đoàn DOJI | 102,2 | 105,2 | +1600 | +1600 |
Mi Hồng | 102,5 | 104,5 | +1800 | +1800 |
PNJ | 102,2 | 105,2 | +1600 | +1600 |
Vietinbank Gold | 105,2 | +1600 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 102,2 | 105,2 | +1600 | +1600 |
Phú Quý | 102 | 105,2 | +2000 | +1600 |
1. DOJI - Cập nhật: 12/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 102,200 ▲1600K | 105,200 ▲1600K |
AVPL/SJC HCM | 102,200 ▲1600K | 105,200 ▲1600K |
AVPL/SJC ĐN | 102,200 ▲1600K | 105,200 ▲1600K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 100,000 | 102,900 ▲600K |
Nguyên liệu 999 - HN | 99,090 | 102,800 ▲600K |
2. PNJ - Cập nhật: 12/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
TPHCM - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Hà Nội - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Hà Nội - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Đà Nẵng - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Đà Nẵng - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Miền Tây - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Miền Tây - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 100.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 100.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 100.800 ▲900K | 103.300 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 100.700 ▲900K | 103.200 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 100.070 ▲890K | 102.570 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 99.870 ▲890K | 102.370 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 75.130 ▲680K | 77.630 ▲680K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 58.080 ▲530K | 60.580 ▲530K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.620 ▲370K | 43.120 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 92.220 ▲820K | 94.720 ▲820K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 60.660 ▲550K | 63.160 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 64.800 ▲590K | 67.300 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 67.890 ▲610K | 70.390 ▲610K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.390 ▲340K | 38.890 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.740 ▲300K | 34.240 ▲300K |
3. SJC - Cập nhật: 12/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 102,200 ▲1600K | 105,200 ▲1600K |
Vàng SJC 5 chỉ | 102,200 ▲1600K | 105,220 ▲1600K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 102,200 ▲1600K | 105,230 ▲1600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 101,100 ▲1300K | 104,400 ▲1600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 101,100 ▲1300K | 104,500 ▲1600K |
Nữ trang 99,99% | 101,100 ▲1300K | 103,900 ▲1400K |
Nữ trang 99% | 99,071 ▲586K | 102,871 ▲1368K |
Nữ trang 68% | 67,009 ▲152K | 70,809 ▲952K |
Nữ trang 41,7% | 39,680 ▼216K | 43,480 ▲583K |
Giá vàng thế giới hôm nay 12/4/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3223,45 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 111 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (25.920 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 101,78 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 3,42 triệu đồng/lượng.
.png)
Giá vàng thế giới tăng vọt vượt qua ngưỡng 3.200 USD, chạm mức kỷ lục mới do đồng USD suy yếu và căng thẳng thương mại Mỹ-Trung leo thang, khiến nhiều nhà đầu tư đổ xô tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn. Giá vàng hôm qua đã lập đỉnh 3.237,56 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng giao sau tại Mỹ cũng tăng 1,8% lên 3.234,9 USD.
Thị trường vàng vẫn duy trì ở vùng giá cao bất chấp những dữ liệu kinh tế mới công bố cho thấy lạm phát tại Mỹ đang giảm mạnh. Điều này cho thấy nhà đầu tư hiện đang ưu tiên các yếu tố trú ẩn an toàn hơn là quan tâm đến các con số ngắn hạn về giá cả.
Theo Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) trong tháng 3 đã giảm 0,4%, trong khi dự báo trước đó là tăng 0,2%. So với cùng kỳ năm ngoái, PPI chỉ tăng 2,7%, thấp hơn nhiều so với mức kỳ vọng 3,3%. Đây là một tín hiệu cho thấy áp lực lạm phát từ phía nhà sản xuất đang giảm đáng kể.
Chỉ số PPI lõi, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, cũng giảm 0,1% trong tháng 3, bằng với mức giảm của tháng trước. Trong vòng 12 tháng, chỉ số này tăng 3,3%, thấp hơn mức dự đoán 3,6%. Nguyên nhân chính khiến chỉ số này hạ nhiệt là do giá năng lượng giảm mạnh.
Chuyên gia Nitesh Shah từ WisdomTree nhận định: "Vàng hiện là tài sản an toàn được ưa chuộng nhất trong bối cảnh chiến tranh thương mại do ông Trump khởi xướng gây bất ổn. Đồng USD giảm giá, trái phiếu Mỹ bị bán tháo mạnh do niềm tin vào nền kinh tế Mỹ suy giảm."
Theo nhà giao dịch kim loại Tai Wong, giá vàng có thể điều chỉnh nhẹ trong ngắn hạn, nhưng xu hướng tăng vẫn sẽ tiếp diễn nhờ áp lực giảm giá của đồng USD và dư địa để Fed nới lỏng chính sách tiền tệ.
Ngoài ra, các yếu tố như ngân hàng trung ương mua vào, kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất, bất ổn địa chính trị và dòng tiền đổ vào các quỹ ETF vàng cũng góp phần đẩy giá vàng tăng mạnh trong năm nay.
Dữ liệu mới nhất cho thấy giá sản xuất tại Mỹ bất ngờ giảm 0,4% trong tháng 3, nhưng các biện pháp thuế quan có thể khiến lạm phát tăng cao trong những tháng tới. Thị trường dự đoán Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 6 và có thể giảm tổng cộng 90 điểm cơ bản tính đến cuối năm 2025.
Cùng với vàng, giá bạc cũng tăng 1,4% lên 31,64 USD/ounce, trong khi bạch kim tăng nhẹ 0,4% lên 941,90 USD. Paladi tăng 1,3% lên 919,25 USD.
Dự báo giá vàng
Các tổ chức tài chính hàng đầu thế giới đã đưa ra nhiều dự báo khác nhau về giá vàng trong năm 2025 và 2026. Mức chênh lệch trong các dự báo cho thấy sự bất định của thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt là trong bối cảnh lạm phát, chính sách tiền tệ và căng thẳng địa chính trị.
Hai ngân hàng lớn là UBS và Commerzbank đã điều chỉnh tăng dự báo giá vàng, đồng hành cùng nhiều định chế tài chính khác trong bối cảnh các nhà đầu tư đổ xô tìm đến kim loại quý này như nơi trú ẩn an toàn. Nguyên nhân chính đến từ những bất ổn kinh tế do chính sách thương mại của Tổng thống Mỹ Donald Trump gây ra.
UBS dự báo giá vàng có thể chạm mốc 3.500 USD trong năm 2025, nhưng đến cuối năm thì giảm về 3.000 USD. Họ không đưa ra dự báo cho năm 2026. Commerzbank đưa ra mức dự báo giá vàng cho năm 2025 là 3.000 USD/ounce. Đây là con số tương đối thận trọng so với một số tổ chức khác.
Một yếu tố quan trọng khác thúc đẩy giá vàng là hoạt động mua vào mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương. Trung Quốc - nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới - đã báo cáo dự trữ vàng tăng nhẹ lên 73,7 triệu ounce vào cuối tháng 3, đánh dấu tháng thứ 5 liên tiếp ngân hàng trung ương nước này tăng cường mua vào.
Ngân hàng Bank of America (BofA) kỳ vọng giá vàng đạt 3.063 USD vào năm 2025 và tăng lên 3.350 USD vào năm 2026. Goldman Sachs đặt kỳ vọng khá cao với mức dự báo 3.300 USD cho năm 2025. Tuy nhiên, họ không đưa ra dự báo cho năm 2026 hoặc mục tiêu cụ thể.
Deutsche Bank có cái nhìn tích cực hơn khi cho rằng giá vàng sẽ đạt 3.139 USD trong năm 2025 và tăng mạnh lên 3.700 USD vào năm 2026. Ngân hàng này cũng đặt mục tiêu vàng đạt 3.350 USD vào cuối năm 2025.
Ngược lại, Morgan Stanley dự báo giá vàng thấp hơn mặt bằng chung, ở mức 2.763 USD năm 2025 và giảm mạnh xuống 2.450 USD vào năm 2026. HSBC dự báo giá vàng sẽ đạt 3.015 USD vào năm 2025, sau đó giảm nhẹ xuống còn 2.915 USD vào năm 2026. Dài hạn, họ kỳ vọng giá vàng sẽ lùi về 2.750 USD vào năm 2027 và 2.350 USD trong giai đoạn dài hạn hơn.
Citi Research đưa ra mức 2.900 USD cho năm 2025 và 2.800 USD cho năm 2026. Trong ngắn hạn, họ cho rằng giá vàng có thể đạt 3.200 USD trong vòng 0–3 tháng và 3.000 USD trong vòng 6–12 tháng. Dài hạn, Citi kỳ vọng vàng sẽ lên tới 3.500 USD vào cuối năm 2025.
Nhìn chung, phần lớn các tổ chức đều có xu hướng lạc quan với giá vàng trong năm 2025, với nhiều dự báo dao động quanh mốc 3.000 USD/ounce và không ít tổ chức tin rằng mức 3.500 USD là hoàn toàn có thể đạt được nếu rủi ro toàn cầu tiếp tục gia tăng.