Giá vàng hôm nay 14/3/2025: Giá vàng thế giới và trong nước tăng lên đỉnh cao chưa từng có
Giá vàng hôm nay 14/3/2025: Giá vàng thế giới và giá vàng trong nước tăng mạnh lên đỉnh cao chưa từng có. Vàng thế giới phá đỉnh 2950 USD, vàng nhẫn phá đỉnh 95 triệu đồng.
Giá vàng trong nước hôm nay 14/3/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 14/3/2025, giá vàng trong nước tăng lên đỉnh cao nhất mọi thời đại với cả vàng miếng và vàng nhẫn:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 92,9-94,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC niêm yết ở ngưỡng 92,9-94,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 93,5-94,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 800 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 93-94,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 93-94,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 93,6-94,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 900 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 93,4-95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 850 nghìn đồng/lượng chiều mua và tăng 900 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 14/3/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 14/3/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 92,9 | 94,4 | +1100 | +900 |
Tập đoàn DOJI | 92,9 | 94,4 | +1100 | +900 |
Mi Hồng | 93,5 | 94,7 | +800 | +900 |
PNJ | 92,9 | 94,4 | +1100 | +900 |
Vietinbank Gold | 94,4 | +900 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 93 | 94,5 | +1000 | +900 |
Phú Quý | 93 | 94,4 | +1000 | +900 |
1. DOJI - Cập nhật: 14/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 92,900 ▲1100K | 94,400 ▲900K |
AVPL/SJC HCM | 92,900 ▲1100K | 94,400 ▲900K |
AVPL/SJC ĐN | 92,900 ▲1100K | 94,400 ▲900K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 93,600 ▲1000K | 94,000 ▲900K |
Nguyên liệu 999 - HN | 93,500 ▲1000K | 93,900 ▲900K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 92,900 ▲1100K | 94,400 ▲900K |
2. PNJ - Cập nhật: 14/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 93.300 ▲1000K | 94.800 ▲900K |
TPHCM - SJC | 92.900 ▲1100K | 94.400 ▲900K |
Hà Nội - PNJ | 93.300 ▲1000K | 94.800 ▲900K |
Hà Nội - SJC | 92.900 ▲1100K | 94.400 ▲900K |
Đà Nẵng - PNJ | 93.300 ▲1000K | 94.800 ▲900K |
Đà Nẵng - SJC | 92.900 ▲1100K | 94.400 ▲900K |
Miền Tây - PNJ | 93.300 ▲1000K | 94.800 ▲900K |
Miền Tây - SJC | 92.900 ▲1100K | 94.400 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 93.300 ▲1000K | 94.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 92.900 ▲1100K | 94.400 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 93.300 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 92.900 ▲1100K | 94.400 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 93.300 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 92.200 ▲900K | 94.700 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 92.110 ▲900K | 94.610 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 91.350 ▲890K | 93.850 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 84.350 ▲830K | 86.850 ▲830K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 68.680 ▲680K | 71.180 ▲680K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 62.050 ▲620K | 64.550 ▲620K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 59.210 ▲590K | 61.710 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 55.420 ▲550K | 57.920 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 53.050 ▲530K | 55.550 ▲530K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 37.050 ▲380K | 39.550 ▲380K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 33.160 ▲330K | 35.660 ▲330K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.900 ▲300K | 31.400 ▲300K |
3. SJC - Cập nhật: 14/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 92,900 ▲1100K | 94,400 ▲900K |
SJC 5c | 92,900 ▲1100K | 94,420 ▲900K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 92,900 ▲1100K | 94,430 ▲900K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 92,900 ▲1100K | 94,300 ▲900K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 92,900 ▲1100K | 94,400 ▲900K |
Nữ Trang 99.99% | 92,900 ▲1100K | 94,000 ▲900K |
Nữ Trang 99% | 90,069 ▲891K | 93,069 ▲891K |
Nữ Trang 68% | 61,076 ▲375K | 64,076 ▲375K |
Nữ Trang 41.7% | 36,351 ▲612K | 39,351 ▲612K |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/3/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2977,21 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 47,35 USD so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.840 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 93,58 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 820 nghìn đồng/lượng.
.jpg)
Giá vàng thế giới tăng mạnh lên gần mức cao nhất mọi thời đại, nhờ sự không chắc chắn về thuế quan và kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ, giúp vàng tiếp tục thu hút nhà đầu tư.
Giá vàng giao ngay tăng 1,62%, vượt mức kỷ lục 2.956,15 USD/ounce được thiết lập vào tháng 2 một khoảng nhỏ. Giá vàng tương lai tại Mỹ cũng tăng 1,2% lên 2.982,5 USD/Ounce.
Theo Alex Ebkarian, Giám đốc điều hành của Allegiance Gold, vàng đang trong một thị trường tăng giá dài hạn. Ông dự đoán giá vàng sẽ dao động trong khoảng 3.000-3.200 USD trong năm nay. Chính sách thương mại gần đây của Tổng thống Mỹ Donald Trump đã giúp giá vàng tăng 12% từ đầu năm đến nay.
Vàng luôn là tài sản được ưa chuộng trong bối cảnh bất ổn địa chính trị và kinh tế. Bộ trưởng Thương mại Mỹ Howard Lutnick cho rằng một cuộc suy thoái kinh tế sẽ "đáng giá" nếu giúp thực hiện được các chính sách kinh tế của Trump.
Dữ liệu từ Bộ Lao động Mỹ cho thấy giá sản xuất tháng 2 không thay đổi, bất chấp dự đoán tăng nhẹ, trong khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,2% so với mức tăng 0,5% vào tháng 1. Mặc dù số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm trong tuần trước, nhưng việc cắt giảm chi tiêu chính phủ mạnh tay và cuộc chiến thương mại leo thang đang đe dọa sự ổn định của thị trường lao động.
Ebkarian cũng nhận định rằng Fed có thể sẽ phải cắt giảm lãi suất trong thời gian tới. Việc giảm lãi suất thường được coi là yếu tố tích cực đối với vàng, vì chi phí cơ hội nắm giữ vàng sẽ giảm khi lợi suất trái phiếu giảm.
Fed dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất cơ bản trong khoảng 4,25%-4,50% vào tuần tới, sau khi đã cắt giảm 100 điểm cơ bản kể từ tháng 9 năm ngoái. Các nhà đầu tư kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tháng 6, sau khi tạm dừng chu kỳ nới lỏng vào tháng 1.
Trong khi đó, giá bạc giao ngay tăng nhẹ 0,1% lên 33,26 USD/ounce. Theo Lukman Otunuga, nhà phân tích nghiên cứu cấp cao tại FXTM, nếu giá bạc vượt qua ngưỡng 33,30 USD, nó có thể tiếp tục tăng lên mức 34 USD. Ngược lại, bạch kim giảm 0,2% xuống 981,90 USD, và palladium giảm 0,6% xuống 943,24 USD.
Dự báo giá vàng
Trong ngắn hạn, giá vàng thế giới tiến gần mức cao kỷ lục 2.956,31 USD khi các nhà đầu tư kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất và theo dõi sát sao căng thẳng thương mại. Các mức hỗ trợ kỹ thuật quan trọng, như vùng giá 2.910,32–2.895,29 USD và 2.864,26–2.843,43 USD, cùng với đường trung bình động 50 ngày ở mức 2.822,97 USD, đang củng cố xu hướng tăng của thị trường.
Vàng được hỗ trợ bởi nhu cầu trú ẩn an toàn, kỳ vọng Fed nới lỏng chính sách tiền tệ và các yếu tố kỹ thuật. Nếu dữ liệu lạm phát của Mỹ tiếp tục cho thấy áp lực giá giảm, kỳ vọng về việc Fed cắt giảm lãi suất sẽ tăng cao, hỗ trợ giá vàng vượt qua mốc 2.956,31 USD.
Tuy nhiên, nếu chỉ số giá sản xuất (PPI) cao hơn dự kiến, vàng có thể giảm nhẹ trong ngắn hạn. Dù vậy, xu hướng tăng vẫn được duy trì nhờ các mức hỗ trợ kỹ thuật vững chắc.
Giá vàng thế giới đang được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, nhờ sự hỗ trợ từ nhiều yếu tố kinh tế và địa chính trị. Các chuyên gia từ ngân hàng BNP Paribas cũng đồng tình với quan điểm này, cho rằng vàng sẽ hưởng lợi từ sự hỗn loạn về thuế quan và những thay đổi địa chính trị.
David Wilson, nhà chiến lược hàng hóa cấp cao tại BNP, nhận định giá vàng có thể lần đầu tiên vượt mốc 3.000 USD/ounce và đạt 3.100 USD trong những tháng tới.
Trong bối cảnh này, giá vàng tương lai đã tăng lên mức trên 2.940 USD/ounce vào thứ Tư, khi Mỹ áp thuế nhập khẩu thép và nhôm từ tất cả các quốc gia. Canada và Liên minh châu Âu (EU) đã phản ứng bằng cách áp thuế đáp trả. Điều này khiến các nhà đầu tư tổ chức đẩy mạnh việc chuyển các thỏi vàng vật chất vào kho ở New York để tận dụng chênh lệch giá giữa London và New York.
Goldman Sachs cũng nâng dự báo giá vàng cuối năm lên 3.100 USD/ounce, tăng so với mức 2.890 USD trước đó. Các chuyên gia của Goldman Sachs cho rằng, nhu cầu mua vàng từ các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tăng, giúp giá vàng tăng thêm 9% vào cuối năm.
Ngoài ra, các quỹ ETF vàng cũng tăng cường mua vào khi lãi suất giảm, bù đắp cho việc nhà đầu tư điều chỉnh vị thế khi bất ổn giảm dần. Tuy nhiên, nếu căng thẳng thương mại và địa chính trị vẫn ở mức cao, đặc biệt là các vấn đề về thuế quan của Mỹ, giá vàng có thể tăng lên 3.300 USD/ounce do hoạt động đầu cơ quay trở lại.