Giá vàng hôm nay 14/6/2025: Vàng trong nước chỉ cao hơn vàng thế giới 7 triệu đồng
Giá vàng hôm nay 14/6/2025: Giá vàng trong nước chỉ cao hơn vàng thế giới 7 triệu. Chốt phiên 13/6 giá vàng tăng mạnh lên cao nhất trong 5 tuần sau khi Israel tấn công Iran
Giá vàng trong nước hôm nay 14/6/2025
Tính đến 4h30 ngày 14/6/2025, giá vàng miếng trong nước theo giá chốt phiên hôm qua 13/6. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 117,5-120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 117,5-120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 118,3-119,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 800 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 117,5-120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 117-120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.

Tính đến 4h30 ngày 14/6/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 115-117 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 116-119 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 14/6/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 14/6/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 117,5 | 120 | +500 | +1000 |
Tập đoàn DOJI | 117,5 | 120 | +500 | +1000 |
Mi Hồng | 118,3 | 119,8 | +800 | +800 |
PNJ | 117,5 | 120 | +500 | +1000 |
Bảo Tín Minh Châu | 117,7 | 120,2 | +700 | +1200 |
Phú Quý | 117 | 120 | +700 | +1000 |
1. DOJI - Cập nhật: 14/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 117,500 ▲500K | 120,000 ▲1000K |
AVPL/SJC HCM | 117,500 ▲500K | 120,000 ▲1000K |
AVPL/SJC ĐN | 117,500 ▲500K | 120,000 ▲1000K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 109,500 ▲1000K | 114,000 ▲1000K |
Nguyên liệu 999 - HN | 109,400 ▲1000K | 113,900 ▲1000K |
2. PNJ - Cập nhật: 14/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 113.500 ▲900K | 116.200 ▲1000K |
TPHCM - SJC | 117.500 ▲500K | 120.000 ▲1000K |
Hà Nội - PNJ | 113.500 ▲900K | 116.200 ▲1000K |
Hà Nội - SJC | 117.500 ▲500K | 120.000 ▲1000K |
Đà Nẵng - PNJ | 113.500 ▲900K | 116.200 ▲1000K |
Đà Nẵng - SJC | 117.500 ▲500K | 120.000 ▲1000K |
Miền Tây - PNJ | 113.500 ▲900K | 116.200 ▲1000K |
Miền Tây - SJC | 117.500 ▲500K | 120.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 113.500 ▲900K | 116.200 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.500 ▲500K | 120.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 113.500 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.500 ▲500K | 120.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 113.500 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 113.500 ▲900K | 116.200 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 113.500 ▲900K | 116.200 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 112.800 ▲800K | 115.300 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 112.690 ▲800K | 115.190 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 111.980 ▲800K | 114.480 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 111.750 ▲790K | 114.250 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 79.130 ▲600K | 86.630 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.100 ▲470K | 67.600 ▲470K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.620 ▲340K | 48.120 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.220 ▲740K | 105.720 ▲740K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 62.980 ▲480K | 70.480 ▲480K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 67.600 ▲520K | 75.100 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.050 ▲540K | 78.550 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.890 ▲300K | 43.390 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.700 ▲260K | 38.200 ▲260K |
3. SJC - Cập nhật: 14/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 117,500 ▲500K | 120,000 ▲1000K |
Vàng SJC 5 chỉ | 117,500 ▲500K | 120,020 ▲1000K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 117,500 ▲500K | 120,030 ▲1000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 113,500 ▲1000K | 116,000 ▲1000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 113,500 ▲1000K | 116,100 ▲1000K |
Nữ trang 99,99% | 113,500 ▲1000K | 115,400 ▲1000K |
Nữ trang 99% | 109,757 ▲990K | 114,257 ▲990K |
Nữ trang 68% | 71,729 ▲680K | 78,629 ▲680K |
Nữ trang 41,7% | 41,376 ▲417K | 48,276 ▲417K |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/6/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 ngày 14/6 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3422,03 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 67,62 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.223 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 112,7 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 7,23 triệu đồng/lượng.
.png)
Giá vàng thế giới tăng vọt khi các nhà đầu tư đổ xô mua vàng như một kênh trú ẩn an toàn, sau khi Israel không kích vào Iran làm dấy lên lo ngại về một cuộc xung đột rộng hơn ở Trung Đông. Cụ thể, giá vàng giao ngay tăng 1,2%, tiến gần mức kỷ lục 3.500,05 USD hồi tháng 4/2025. Tính cả tuần, giá vàng đã tăng hơn 3%.
Theo các chuyên gia, động thái tấn công các mục tiêu của Iran khiến thị trường lo lắng về rủi ro địa chính trị. Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures, nhận định: "Giá vàng sẽ tiếp tục ở mức cao do thị trường dự đoán Iran có thể trả đũa, khiến bất ổn gia tăng".
Israel đã mở một loạt cuộc không kích vào Iran nhằm vào các cơ sở hạt nhân, nhà máy tên lửa và loại bỏ nhiều chỉ huy quân sự. Động thái này có thể là một chiến dịch kéo dài nhằm ngăn Tehran phát triển vũ khí hạt nhân. Tổng thống Mỹ Donald Trump cho rằng Iran tự chuốc lấy cuộc tấn công do không tuân thủ yêu cầu của Mỹ về hạn chế chương trình hạt nhân.
Bên cạnh yếu tố địa chính trị, dữ liệu lạm phát Mỹ giảm nhẹ trong tuần này cũng góp phần đẩy giá vàng lên cao. Điều này củng cố kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ sớm cắt giảm lãi suất. Vàng vốn được coi là tài sản an toàn trong bối cảnh kinh tế bất ổn hoặc xung đột địa chính trị, đồng thời cũng hưởng lợi khi lãi suất thấp.
Trong khi đó, tại các thị trường châu Á như Ấn Độ, nhu cầu mua vàng vật chất giảm mạnh do giá tăng quá cao. Ở Ấn Độ, giá vàng đã vượt ngưỡng tâm lý quan trọng 100.000 rupee, khiến người tiêu dùng e dè.
Chứng khoán châu Á và châu Âu đồng loạt giảm điểm, trong khi thị trường Mỹ dự kiến mở cửa với mức giảm mạnh. Đồng USD tăng giá so với các đồng tiền khác, trong khi giá dầu thô WTI bật tăng mạnh lên mức cao nhất 5 tháng, giao dịch quanh ngưỡng 74 USD/thùng. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm hiện ở mức 4,34%.
Cùng diễn biến với vàng, giá bạc giảm nhẹ 0,3% xuống 36,24 USD/ounce nhưng vẫn tăng gần 1% trong tuần. Trong khi đó, bạch kim giảm mạnh 3,9% xuống 1.244,91 USD dù cả tuần tăng 6,3%. Palladium cũng giảm 0,3% nhưng vẫn ghi nhận mức tăng 0,7% tính từ đầu tuần.
Dự báo giá vàng
Về mặt kỹ thuật, giá vàng đang trong xu hướng tăng mạnh trong ngắn hạn. Mục tiêu tiếp theo của phe mua là đẩy giá vượt qua ngưỡng kháng cự quan trọng ở mức 3.427,70 USD/ounce. Trong khi đó, phe bán đang hy vọng kéo giá xuống dưới ngưỡng hỗ trợ 3.250 USD. Các mức kháng cự gần nhất hiện nằm ở 3.467 USD và 3.477,30 USD, trong khi hỗ trợ gần ở mức 3.400 USD và 3.358,50 USD.
Goldman Sachs dự đoán giá vàng có thể lên 3.700 USD/ounce vào cuối năm 2025 và chạm 4.000 USD vào giữa năm 2026 nhờ nhu cầu mua mạnh từ các ngân hàng trung ương. Ngân hàng Bank of America (BofA) cũng cho rằng vàng có khả năng tăng lên 4.000 USD trong vòng 12 tháng tới.
Commerzbank đưa ra nhận định khá tích cực khi dự đoán giá vàng có thể chạm mức 3.400 USD/ounce vào cuối năm 2024 và tiếp tục tăng lên 3.600 USD/ounce vào cuối năm 2025. Những con số này phản ánh niềm tin vững chắc vào tiềm năng tăng trưởng dài hạn của vàng.
Theo phân tích của Saxo Bank, một trong những yếu tố then chốt hỗ trợ giá vàng chính là nhu cầu mua ổn định từ các ngân hàng trung ương toàn cầu. Xu hướng này cho thấy sự tin tưởng mạnh mẽ của các tổ chức lớn vào giá trị bền vững của vàng, ngay cả khi các chỉ số kinh tế vĩ mô chưa thể hiện rõ nét nhu cầu trú ẩn an toàn.
Các ngân hàng trung ương đang tích cực đa dạng hóa dự trữ ngoại hối, giảm dần sự phụ thuộc vào đồng USD và tìm kiếm sự ổn định trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đầy biến động. Chiến lược này góp phần duy trì sức hút đối với vàng như một tài sản dự trữ quan trọng.
Wells Fargo nhấn mạnh rằng các yếu tố địa chính trị và bất ổn kinh tế sẽ tiếp tục là động lực chính thúc đẩy giá vàng trong thời gian tới. Tổ chức này dự báo hoạt động mua vàng của cả nhà đầu tư tư nhân và ngân hàng trung ương sẽ duy trì đà tăng ít nhất đến năm 2026.
Trong ngắn hạn, Wells Fargo kỳ vọng giá vàng có thể điều chỉnh nhẹ về mức 3.000-3.200 USD/ounce vào cuối năm 2024. Tuy nhiên, viễn cảnh dài hạn vẫn rất tích cực khi tổ chức này dự đoán giá vàng có thể lên tới 3.600 USD/ounce vào cuối năm 2026, phản ánh nhu cầu bền vững đối với kim loại quý này.