Giá vàng chiều nay 12/6/2025 trong nước và thế giới tăng mạnh gần 1 triệu đồng sau báo cáo CPI của Mỹ
Giá vàng chiều nay 12/6/2025: Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh gần 1 triệu đồng, lên sát mức quan trọng 120 triệu và 3400 USD sau báo cáo CPI của Mỹ
Giá vàng trong nước hôm nay 12/6/2025
Tính đến 12h00 ngày 12/6/2025, giá vàng miếng trong nước tăng mạnh lên sát mức 120 triệu. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 117,7-119,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 900 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 117,7-119,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 900 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 117,7-119,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 117,7-119,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 900 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 117-119,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.

Tính đến chiều ngày 12/6/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 114-116 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 115-118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 12/6/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 12/6/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 117,7 | 119,7 | +900 | +900 |
Tập đoàn DOJI | 117,7 | 119,7 | +900 | +900 |
Mi Hồng | 117,7 | 119,2 | +700 | +400 |
PNJ | 117,7 | 119,7 | +900 | +900 |
Bảo Tín Minh Châu | 117,7 | 119,7 | +900 | +900 |
Phú Quý | 117 | 119,7 | +1000 | +900 |
1. DOJI - Cập nhật: 12/6/2025 12:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 117,700 ▲900K | 119,700 ▲900K |
AVPL/SJC HCM | 117,700 ▲900K | 119,700 ▲900K |
AVPL/SJC ĐN | 117,700 ▲900K | 119,700 ▲900K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 108,500 ▲500K | 113,000 ▲500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 108,400 ▲500K | 112,900 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 12/6/2025 12:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Vàng miếng SJC 999.9 | 11,770 | 11,970 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 11,320 | 11,580 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 11,320 | 11,580 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 11,320 | 11,580 |
Vàng nữ trang 999.9 | 11,250 | 11,500 |
Vàng nữ trang 999 | 11,239 | 11,489 |
Vàng nữ trang 9920 | 11,168 | 11,418 |
Vàng nữ trang 99 | 11,145 | 11,395 |
Vàng 750 (18K) | 7,890 | 8,640 |
Vàng 585 (14K) | 5,993 | 6,743 |
Vàng 416 (10K) | 4,049 | 4,799 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 11,320 | 11,580 |
Vàng 916 (22K) | 10,294 | 10,544 |
Vàng 610 (14.6K) | 6,280 | 7,030 |
Vàng 650 (15.6K) | 6,740 | 7,490 |
Vàng 680 (16.3K) | 7,085 | 7,835 |
Vàng 375 (9K) | 3,578 | 4,328 |
Vàng 333 (8K) | 3,060 | 3,810 |
3. SJC - Cập nhật: 12/6/2025 12:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 117,700 ▲900K | 119,700 ▲900K |
Vàng SJC 5 chỉ | 117,700 ▲900K | 119,720 ▲900K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 117,700 ▲900K | 119,730 ▲900K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 112,900 ▲900K | 115,400 ▲900K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 112,900 ▲900K | 115,500 ▲900K |
Nữ trang 99,99% | 112,900 ▲900K | 114,800 ▲900K |
Nữ trang 99% | 109,163 ▲891K | 113,663 ▲891K |
Nữ trang 68% | 71,321 ▲612K | 78,221 ▲612K |
Nữ trang 41,7% | 41,126 ▲375K | 48,026 ▲375K |
Giá vàng thế giới hôm nay 12/6/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 12h00 ngày 12/6 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3373,49 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 32,96 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.210 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 110,54 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 8,73 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới tăng mạnh nhờ hai yếu tố chính: căng thẳng leo thang ở Trung Đông và đồng USD giảm giá. Bên cạnh đó, dữ liệu lạm phát Mỹ CPI tháng 5 thấp hơn dự kiến cũng củng cố kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) có thể cắt giảm lãi suất trong thời gian tới.
Giá vàng giao ngay tăng 0,99%, trong khi giá vàng tương lai tại Mỹ tăng 1,5%, đạt 3.395 USD. Đồng USD cũng giảm xuống mức thấp nhất trong gần hai tháng, khiến giá vàng trở nên hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Theo ông Kelvin Wong, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại OANDA, việc đồng USD suy yếu là yếu tố quan trọng thúc đẩy giá vàng tăng. Ngoài ra, việc giá vàng vượt qua ngưỡng kháng cự 3.346 USD cũng kích thích các nhà đầu tư mua vào theo tín hiệu kỹ thuật.
Căng thẳng giữa Mỹ và Iran đang làm tăng nhu cầu mua vào vàng đối với các tài sản trú ẩn an toàn. Tổng thống Mỹ Donald Trump thông báo rằng nhân viên nước này đang được di chuyển khỏi Trung Đông do lo ngại an ninh.
Trong khi đó, dữ liệu lạm phát tháng 5 của Mỹ tăng chậm hơn dự kiến nhờ giá xăng giảm. Tuy nhiên, lạm phát có thể tăng trở lại do thuế nhập khẩu. Ông Trump cũng kêu gọi Fed cắt giảm lãi suất mạnh hơn để hỗ trợ nền kinh tế.
Ông Wong nhận định rằng Fed có thể hành động nhanh hơn dự kiến do áp lực từ dữ liệu lạm phát hiện tại. Thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất tổng cộng 0,5% trong năm nay.
Ông Trump cũng tuyên bố rằng Mỹ và Trung Quốc đã đạt được thỏa thuận sơ bộ nhằm duy trì lệnh ngừng bắn trong cuộc chiến thương mại, giúp tránh nguy cơ tăng thuế. Ông cho biết có thể gia hạn thời gian đàm phán trước khi áp thuế cao hơn, nhưng hiện chưa thấy cần thiết.
Bên cạnh giá vàng, giá bạc tăng 0,4% lên 36,38 USD/ounce, bạch kim tăng 1,3% lên 1.272,50 USD và vẫn ở gần mức cao nhất trong hơn 4 năm. Trong khi đó, palladium giảm 1% xuống 1.068,92 USD.
Thị trường tiếp tục chờ đợi dữ liệu chỉ số giá sản xuất (PPI) của Mỹ, dự kiến công bố vào lúc 12h30 giờ Mỹ, để có thêm manh mối về xu hướng lạm phát.