Giá vàng chiều nay 15/7/2025: Giá vàng trong nước và thế giới bất ngờ giảm sâu sau khi tăng mạnh đêm qua
Giá vàng chiều nay 15/7/2025: Giá vàng trong nước và thế giới bất ngờ giảm sâu do hành động chốt lời sau khi tăng mạnh đêm qua.
Giá vàng trong nước hôm nay 15/7/2025
Tính đến 16h30 ngày 15/7/2025, giá vàng miếng trong nước bất ngờ giảm sâu so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 119,1-121,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 119,1-121,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 120-121 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - giữ nguyên ở chiều bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 119,1-121,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 118,4-121,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng giảm 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.

Tính đến 16h30 chiều ngày 15/7/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 115,6-118,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá giảm 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 115,8-118,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giá vàng giảm 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 15/7/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 15/7/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 119,1 | 121,1 | -400 | -400 |
Tập đoàn DOJI | 119,1 | 121,1 | -400 | -400 |
Mi Hồng | 120 | 121 | +500 | -400 |
PNJ | 119,1 | 121,1 | -400 | -400 |
Bảo Tín Minh Châu | 119,1 | 121,1 | -400 | -400 |
Phú Quý | 118,4 | 121,1 | -400 | -400 |
1. DOJI - Cập nhật: 15/7/2025 16:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 119,100 ▼400K | 121,100 ▼400K |
AVPL/SJC HCM | 119,100 ▼400K | 121,100 ▼400K |
AVPL/SJC ĐN | 119,100 ▼400K | 121,100 ▼400K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 108,500 ▼400K | 109,600 ▼400K |
Nguyên liệu 999 - HN | 108,400 ▼400K | 109,500 ▼400K |
2. PNJ - Cập nhật: 15/7/2025 16:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Vàng miếng SJC 999.9 | 11,910 | 12,110 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 11,520 | 11,820 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 11,520 | 11,820 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 11,520 | 11,820 |
Vàng nữ trang 999.9 | 11,460 | 11,710 |
Vàng nữ trang 999 | 11,448 | 11,698 |
Vàng nữ trang 9920 | 11,376 | 11,626 |
Vàng nữ trang 99 | 11,353 | 11,603 |
Vàng 750 (18K) | 8,048 | 8,798 |
Vàng 585 (14K) | 6,115 | 6,865 |
Vàng 416 (10K) | 4,136 | 4,886 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 11,520 | 11,820 |
Vàng 916 (22K) | 10,486 | 10,736 |
Vàng 610 (14.6K) | 6,408 | 7,158 |
Vàng 650 (15.6K) | 6,877 | 7,627 |
Vàng 680 (16.3K) | 7,228 | 7,978 |
Vàng 375 (9K) | 3,656 | 4,406 |
Vàng 333 (8K) | 3,129 | 3,879 |
3. SJC - Cập nhật: 15/7/2025 16:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 119,100 ▼400K | 121,100 ▼400K |
Vàng SJC 5 chỉ | 119,100 ▼400K | 121,120 ▼400K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 119,100 ▼400K | 121,130 ▼400K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 114,600 ▼400K | 117,100 ▼400K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 114,600 ▼400K | 117,200 ▼400K |
Nữ trang 99,99% | 114,600 ▼400K | 116,500 ▼400K |
Nữ trang 99% | 110,846 ▼396K | 115,346 ▼396K |
Nữ trang 68% | 72,478 ▼272K | 79,378 ▼272K |
Nữ trang 41,7% | 41,835 ▼166K | 48,735 ▼166K |
Giá vàng thế giới hôm nay 15/7/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 16h30 ngày 15/7 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3363,06 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 3,55 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.310 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 110,16 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 10,94 triệu đồng/lượng.
.png)
Đêm qua, giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh do tâm lý lo ngại rủi ro gia tăng khi thị trường bước vào đầu tuần. Nhu cầu tìm đến các kim loại quý như vàng đã đẩy giá lên cao. Tuy nhiên, đà tăng không duy trì được lâu do nhiều nhà đầu tư nhanh chóng chốt lời sau khi giá lên cao.
Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 0,5%. Hợp đồng vàng tương lai của Mỹ tăng nhẹ 0,39%, đạt 3.370,40 USD. Đồng USD suy yếu nhẹ 0,1%, khiến giá vàng trở nên rẻ hơn đối với những người mua sử dụng các đồng tiền khác.
Han Tan, chuyên gia phân tích thị trường tại Nemo.Money, nhận định: "Giá vàng tăng nhẹ nhờ việc đồng USD giảm giá hôm nay. Hiện tại, vàng được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố, bao gồm kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất, các đe dọa thuế quan từ Tổng thống Mỹ Donald Trump, cùng với những rủi ro địa chính trị và kinh tế kéo dài."
Liên minh châu Âu (EU) đã cáo buộc Mỹ không hợp tác trong việc đàm phán thỏa thuận thương mại và cảnh báo sẽ có biện pháp đáp trả nếu hai bên không đạt được thỏa thuận trước ngày 1/8, thời điểm ông Trump dự kiến áp thuế trừng phạt.
Trước đó, Tổng thống Trump tiếp tục leo thang chiến tranh thương mại bằng cách công bố mức thuế 30% đối với hầu hết hàng nhập khẩu từ EU và Mexico, sau khi đưa ra cảnh báo tương tự với các đối tác thương mại khác.
Báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ, có thể giúp nhà đầu tư dự đoán chính sách tiền tệ của Fed trong thời gian tới. Dự kiến, lạm phát tại Mỹ sẽ tăng nhẹ trong tháng 6, đánh dấu sự khởi đầu của đợt tăng giá do thuế quan, điều khiến Fed thận trọng trong việc quyết định giảm lãi suất. Hiện tại, thị trường kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất tổng cộng 48 điểm cơ bản trong năm nay, bắt đầu từ tháng 10.
Giá bạc giao ngay tăng 0,5%, lên 38,31 USD/ounce, sau khi chạm mức cao nhất kể từ tháng 9/2011. Trong khi đó, bạch kim tăng 0,2% lên 1.366,30 USD/ounce, còn palladium giảm nhẹ 0,3% xuống 1.189,69 USD.
Dự báo giá vàng
Ông Bart Melek, Trưởng bộ phận Chiến lược Hàng hóa tại TD Securities, nhận định: "Sau đợt tăng mạnh gần đây, thị trường đang chứng kiến làn sóng chốt lời mạnh mẽ. Dù vậy, về dài hạn, triển vọng của vàng vẫn khá ổn định."
Trong diễn biến mới nhất, Liên minh châu Âu (EU) và Hàn Quốc cho biết họ đang tích cực đàm phán thương mại với Mỹ. Những động thái này có thể tác động đến thị trường tài chính toàn cầu, trong đó có giá vàng.
Bên cạnh đó, các nhà đầu tư đang tập trung chờ đợi dữ liệu kinh tế quan trọng từ Mỹ, bao gồm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI), dự kiến công bố vào thứ 4. Những số liệu này sẽ giúp dự đoán khả năng điều chỉnh chính sách tiền tệ của Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong thời gian tới.
Tổng thống Mỹ Donald Trump một lần nữa bày tỏ mong muốn Fed giảm lãi suất, và điều này được xem là yếu tố tích cực cho giá vàng. Ông Melek giải thích: "Khi ông Trump liên tục kêu gọi lãi suất thấp hơn, điều này sẽ tạo thuận lợi cho vàng, vì lãi suất thấp thường khiến đồng USD yếu đi, từ đó giúp vàng trở nên hấp dẫn hơn."
Theo số liệu mới nhất, xuất khẩu của Trung Quốc trong tháng 6 tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 4,8% của tháng 5. Trong khi đó, nhập khẩu cũng tăng trưởng 1,1% sau khi giảm 3,4% vào tháng trước. Những tín hiệu này cho thấy nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang có dấu hiệu phục hồi, điều này cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp đến thị trường vàng.
Xét về mặt kỹ thuật, phe mua đang chiếm ưu thế trong ngắn hạn đối với hợp đồng vàng giao tháng 8. Nếu giá vượt qua ngưỡ kháng cự mạnh ở mức 3.400 USD/ounce, đà tăng có thể tiếp tục.
Hiện tại, ngưỡng hỗ trợ gần nhất nằm ở 3.367 USD/ounce, sau đó là 3.350 USD/ounce. Trong khi đó, mức kháng cự đầu tiên cần quan sát là 3.389,3 USD/ounce và tiếp theo là 3.400 USD/ounce.