Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 12/9/2025
Tin thị trường hôm nay 12/9/2025 lúc 4h00: Giá vàng SJC và vàng nhẫn trong nước giảm mạnh. Tỷ giá USD giữ nguyên. Giá tiêu và cà phê tăng mạnh trở lại
- Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục tăng
- Giá vàng trong nước hôm nay 12/9/2025
- Bảng giá vàng hôm nay 12/9/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD chiều ngày 12/9: Tỷ giá trung tâm giữ nguyên
- Giá tiêu hôm nay 12/9/2025: Tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng vọt
- Giá cà phê hôm nay 12/9/2025: Tăng mạnh ở trong nước
- Giá cao su hôm nay 12/9/2025: Sàn Thượng Hải giảm mạnh
- Giá ca cao hôm nay 12/9/2025: Đồng loạt tăng nhẹ
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục tăng
Tính đến 4h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3629,83 USD/ounce, giảm 0,56% tương đương giảm 20,4 USD/Ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,482 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 115,9 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng 17,4 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 12/9/2025
Tính đến 4h00 hôm nay 12/9/2025, giá vàng miếng trong nước giảm mạnh không phanh. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 131,3 - 134,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 131,3 - 134,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 131,3-134 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 131,1 - 134,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 131,3 - 134,3 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 4h00 ngày 12/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng lên ngưỡng 127,5-130,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tăng lên ngưỡng 127,7-130,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 12/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 12/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 131,3 | 134,3 | -2000 | -1000 |
Tập đoàn DOJI | 131,3 | 134,3 | -2000 | -1000 |
Mi Hồng | 131,3 | 134 | -2200 | -1300 |
PNJ | 131,3 | 134,3 | -2000 | -1000 |
Bảo Tín Minh Châu | 131,1 | 134,3 | -2200 | -1000 |
Phú Quý | 131,3 | 134,3 | -1200 | -1000 |
1. DOJI - Cập nhật: 12/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 131,300 | 134,300 |
AVPL/SJC HCM | 131,300 | 134,300 |
AVPL/SJC ĐN | 131,300 | 134,300 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 116,000 | 118,500 |
Nguyên liệu 999 - HN | 115,900 | 118,400 |
2. PNJ - Cập nhật: 12/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 131,300 | 134,300 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 127,300 | 130,300 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 127,300 | 130,300 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 127,300 | 130,300 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 127,300 | 130,300 |
Vàng nữ trang 999.9 | 125,200 | 127,700 |
Vàng nữ trang 999 | 125,070 | 127,570 |
Vàng nữ trang 9920 | 124,280 | 126,780 |
Vàng nữ trang 99 | 124,020 | 126,520 |
Vàng 916 (22K) | 114,570 | 117,070 |
Vàng 750 (18K) | 88,430 | 95,930 |
Vàng 680 (16.3K) | 79,490 | 86,990 |
Vàng 650 (15.6K) | 75,660 | 83,160 |
Vàng 610 (14.6K) | 70,550 | 78,050 |
Vàng 585 (14K) | 67,350 | 74,850 |
Vàng 416 (10K) | 45,770 | 53,270 |
Vàng 375 (9K) | 40,540 | 48,040 |
Vàng 333 (8K) | 34,790 | 42,290 |
3. SJC - Cập nhật: 12/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 131,300 | 134,300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 131,300 | 134,320 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 131,300 | 134,330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 126,600 | 129,700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 126,600 | 129,600 |
Nữ trang 99,99% | 126,600 | 128,100 |
Nữ trang 99% | 121,831 | 126,831 |
Nữ trang 68% | 79,766 | 87,266 |
Nữ trang 41,7% | 46,073 | 53,573 |
Tỷ giá USD chiều ngày 12/9: Tỷ giá trung tâm giữ nguyên
Trên thị trường thế giới, chỉ số USD Index (DXY) giảm về mức 97,81 điểm. Đồng USD đang chịu áp lực khi giới đầu tư chờ thêm tín hiệu từ chính sách tiền tệ Mỹ và dữ liệu lạm phát sắp công bố.
Tính đến 4h00 chiều ngày 12/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá USD trung tâm ở mức 25.221 VND/USD, giữ nguyên so với hôm qua. Với biên độ ±5%, tỷ giá trần mà các ngân hàng được phép niêm yết là 26.482 VND/USD và tỷ giá sàn là 23.960 VND/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá tham khảo được duy trì ở mức 24.010 VND/USD (mua vào) và 26.432 VND/USD (bán ra).
Trong nước, giao dịch USD tại các ngân hàng thương mại khá ổn định. Tại Vietcombank, tỷ giá hiện ở mức 26.162 – 26.482 VND/USD (mua vào – bán ra).
VietinBank công bố giá mua vào là 26.219 VND/USD và bán ra 26.482 VND/USD. BIDV cũng niêm yết mức tương tự, với tỷ giá mua vào 26.215 VND/USD và bán ra 26.482 VND/USD.
Dù tỷ giá trong nước ổn định, thị trường quốc tế vẫn có nhiều biến động do dữ liệu kinh tế Mỹ và căng thẳng thương mại toàn cầu. Giới phân tích dự đoán đồng bạc xanh có thể chịu thêm áp lực nếu lạm phát Mỹ tiếp tục hạ nhiệt, mở ra khả năng nới lỏng chính sách tiền tệ.
Giá tiêu hôm nay 12/9/2025: Tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng vọt
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm giảm mạnh so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 148,000 đồng/kg đến 152,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk giảm mạnh 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 152,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai giảm 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua hiện ở mức 149,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) giảm 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 152,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 151,000 đồng/kg, giảm 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Đồng Nai giảm 1000 đồng/kg so với hôm qua ở mức 151,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) giảm 2000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 12/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia giảm nhẹ so với ngày hôm qua ở mức 7,074 USD/tấn (giảm 0,07%). Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok giảm nhẹ so với ngày hôm qua đạt 10,024 USD/tấn (giảm 0,07%).
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam tăng mạnh so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn (tăng 5,45%); loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn (tăng 6,32%).
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam tăng mạnh so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn (tăng 1,08%).

Giá cà phê hôm nay 12/9/2025: Tăng mạnh ở trong nước
Giá cà phê trong nước hôm nay 12/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh so với hôm qua, dao động trong khoảng 116,000 - 116,900 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 116,900 đồng/kg, tăng mạnh 2300 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 116,800 đồng/kg, tăng 2300 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 2400 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 116,700 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 2500 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 116,000 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4693 USD/tấn, tăng 2,31% (106 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,49% (22 USD/tấn), xuống mức 4455 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 0,26% (1,1 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 399,9 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,51% (2 US cent/pound), đạt 384,9 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 0,21% (1,05 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 500 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,19% (0,95 US cent/pound), đạt 471,2 US cent/pound.

Giá cao su hôm nay 12/9/2025: Sàn Thượng Hải giảm mạnh
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,28% (0,5 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 173,8 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,39% (0,7 USD/tấn), đạt 174,3 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 12/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,43% (60 nhân dân tệ) xuống mức 13.985 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,6% (85 nhân dân tệ) xuống mức 13.995 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 9/2025 tăng 0,06% (0,2 Yen/kg) so với hôm qua, đạt mức 323,2 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 10/2025 không thay đổi, đạt 321,9 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 12/9/2025: Đồng loạt tăng nhẹ
Tính đến 4h00 ngày 12/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 9/2025 tăng 1,18% (86 USD/tấn) so với hôm qua, lên mức 7356 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,9% (67 USD/tấn), đạt 7498 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 9/2025 tăng 2,84% (145 GBP/tấn) so với hôm qua, lên mức 5250 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,17% (9 GBP/tấn), đạt 5179 GBP/tấn.
