Giá vàng hôm nay 21/3/2025: Xu hướng giá vàng tăng hơn 100 triệu được duy trì
Giá vàng hôm nay 21/3/2025: Giá vàng trong nước tăng lên hơn 100 triệu đối với vàng nhẫn và giảm xuống dưới 100 triệu đối với vàng miếng. Giá vàng thế giới vẫn duy trì xu hướng tăng sau khi giảm nhẹ
Giá vàng trong nước hôm nay 21/3/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 21/3/2025, giá vàng trong nước tăng đối với vàng nhẫn và giảm đối với vàng miếng:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 97,8-99,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC niêm yết ở ngưỡng 97,8-99,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 97,3-99,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 98-99,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, không thay đổi ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 98-99,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng không thay đổi ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 98,5-100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 98,55-100,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Bảng giá vàng hôm nay 21/3/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 21/3/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 97,8 | 99,8 | -200 | +300 |
Tập đoàn DOJI | 97,8 | 99,8 | -200 | +300 |
Mi Hồng | 97,3 | 99,6 | -700 | +100 |
PNJ | 97,8 | 99,8 | -200 | +300 |
Vietinbank Gold | 99,8 | +300 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 98 | 99,8 | - | +300 |
Phú Quý | 98 | 99,8 | - | +300 |
1. DOJI - Cập nhật: 21/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 97,800 ▼200K | 99,800 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 97,800 ▼200K | 99,800 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 97,800 ▼200K | 99,800 ▲300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 98,500 ▲200K | 99,300 ▲300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 98,400 ▲200K | 99,200 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 97,800 ▼200K | 99,800 ▲300K |
2. PNJ - Cập nhật: 21/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 98.100 | 99.900 |
TPHCM - SJC | 97.800 ▼200K | 99.800 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 98.100 | 99.900 |
Hà Nội - SJC | 97.800 ▼200K | 99.800 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 98.100 | 99.900 |
Đà Nẵng - SJC | 97.800 ▼200K | 99.800 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 98.100 | 99.900 |
Miền Tây - SJC | 97.800 ▼200K | 99.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 98.100 | 99.900 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 97.800 ▼200K | 99.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 98.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 97.800 ▼200K | 99.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 98.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 97.400 | 99.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 97.300 | 99.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 96.500 | 99.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 89.110 | 91.610 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 72.580 | 75.080 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 65.580 | 68.080 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 62.590 | 65.090 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 58.590 | 61.090 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 56.090 | 58.590 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.210 | 41.710 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.110 | 37.610 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.620 | 33.120 |
3. SJC - Cập nhật: 21/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 97,800 ▼200K | 99,800 ▲300K |
SJC 5c | 97,800 ▼200K | 99,820 ▲300K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 97,800 ▼200K | 99,830 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 98,400 ▲500K | 99,700 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 98,400 ▲500K | 99,800 ▲300K |
Nữ Trang 99.99% | 97,700 ▼200K | 99,400 ▲300K |
Nữ Trang 99% | 95,415 ▲297K | 98,415 ▲297K |
Nữ Trang 68% | 64,748 ▲204K | 67,748 ▲204K |
Nữ Trang 41.7% | 38,603 ▲125K | 41,603 ▲125K |
Giá vàng thế giới hôm nay 21/3/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3032,49 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 6,87 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.940 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 95,87 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 3,93 triệu đồng/lượng.
.png)
Giá vàng thế giới giảm nhẹ sau khi tạo mức cao kỷ lục mới, nhưng vẫn duy trì xu hướng tăng nhờ kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể cắt giảm lãi suất, cùng với những bất ổn địa chính trị và kinh tế đang diễn ra.
Giá vàng thế giới đã đạt mức cao kỷ lục mới 3,057.21 USD trước kgi giảm nhẹ. Nguyên nhân chính của đợt giảm này là do các nhà đầu tư chốt lời. Trong khi đó, giá vàng tương lai tại Mỹ tăng nhẹ 0.1% lên 3,044.10 USD.
Theo Alex Ebkarian, Giám đốc điều hành của Allegiance Gold, các nhà đầu cơ đang tận dụng cơ hội để thu lợi nhuận từ thị trường. Ông cho biết, mỗi khi giá vàng đạt mức cao mới, thị trường thường gặp một chút áp lực bán. Ebkarian cũng nhận định rằng, hiện tại vàng chưa thực sự trở thành tài sản trú ẩn an toàn đối với các nhà đầu tư nhỏ lẻ, vì về mặt kỹ thuật, nền kinh tế Mỹ chưa rơi vào suy thoái.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết các chính sách ban đầu của cựu Tổng thống Trump, bao gồm thuế quan nhập khẩu cao, có thể đã làm chậm tăng trưởng kinh tế Mỹ và đẩy lạm phát lên cao. Trong khi đó, Trump chỉ trích quyết định giữ nguyên lãi suất của Fed, mặc dù dự báo cho thấy có thể có hai đợt cắt giảm lãi suất 0.25 điểm phần trăm vào cuối năm do tăng trưởng kinh tế yếu và lạm phát cao.
Dữ liệu từ LSEG cho thấy các nhà giao dịch đang kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất tổng cộng 69 điểm cơ bản trong năm nay, với ít nhất hai lần cắt giảm 25 điểm cơ bản mỗi lần, và một lần cắt giảm vào tháng 7 đã được định giá hoàn toàn.
Bên cạnh đó, tình hình địa chính trị cũng đang góp phần hỗ trợ giá vàng. Ít nhất 70 người Palestine đã thiệt mạng và hàng chục người khác bị thương trong các cuộc không kích của Israel tại Dải Gaza, sau khi Israel nối lại chiến dịch ném bom và các hoạt động trên mặt đất tại khu vực này, theo một quan chức y tế Gaza.
Vàng thường được coi là công cụ phòng ngừa rủi ro trước những bất ổn và có xu hướng tăng giá trong môi trường lãi suất thấp. Trong khi đó, giá bạc giao ngay giảm 1.2% xuống 33.38 USD một ounce, bạch kim giảm 0.8% xuống 985.05 USD, và palađi giảm 1.4% xuống 946.74 USD.
Dự báo giá vàng
Các nhà phân tích tại Citi nhận định rằng, trong kịch bản lạc quan nhất, giá vàng có thể đạt mức 3,500 USD một ounce vào cuối năm, nhờ nhu cầu phòng ngừa rủi ro và đầu tư tăng cao do lo ngại về khả năng nền kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái hoặc lạm phát đình trệ.
Nhà chiến lược Joseph Cavatoni từ Hội đồng Vàng Thế giới nhận định rằng nếu lạm phát tăng, lãi suất giảm và bất ổn kinh tế tiếp tục, vàng sẽ còn được hỗ trợ mạnh mẽ. Ông dự báo trong dài hạn, giá vàng có thể vượt xa 3.000 USD/ounce.
Chuyên gia Prem Raja từ Currencies 4 You thậm chí lạc quan hơn khi cho rằng nếu đà tăng hiện tại duy trì, 4.000 USD/ounce có thể trở thành mục tiêu tiếp theo.
Goldman Sachs cũng dự báo giá vàng sẽ tăng 8% vào cuối năm 2025. Họ nhận định FED sẽ cắt giảm hai lần lãi suất trong năm nay, giúp giá vàng tiếp tục đi lên. Nếu FED giữ nguyên lãi suất, giá vàng có thể đạt 3.060 USD/ounce vào cuối năm 2025.
Ông Pawan Jain từ Đại học Virginia Commonwealth dự đoán rằng đến giữa năm 2025, vàng có thể dao động trong khoảng 3.200 - 3.300 USD/ounce, nhờ vào lực mua từ các quỹ ETF vàng và giới đầu tư dài hạn.
Dù triển vọng chung vẫn lạc quan, Joseph Cavatoni cảnh báo rằng giá vàng có thể biến động mạnh do ảnh hưởng từ chính sách tiền tệ và thương mại của Mỹ. Theo ông, vàng có thể tiếp tục dao động quanh mức 3.000 USD/ounce, nhưng không loại trừ khả năng xảy ra các đợt điều chỉnh giảm trong ngắn hạn.
Nicholas Frappell, Giám đốc thị trường tại ABC Refinery, cũng đồng quan điểm khi cho rằng giá vàng có thể trải qua một đợt điều chỉnh sau giai đoạn tăng mạnh trong quý I/2025. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh rằng các đợt giảm giá trước đây đều diễn ra trong thời gian ngắn hạn, và lực mua trên thị trường vẫn rất mạnh. Ngưỡng kháng cự quan trọng tiếp theo có thể là 3.090 - 3.100 USD/ounce.