Giá vàng hôm nay 2/7/2025: Giá vàng trong nước và thế giới nóng lên nhờ tình hình tài khóa Mỹ
Giá vàng hôm nay 2/7/2025: Giá vàng trong nước và thế giới được hỗ trợ bởi tâm lý lo ngại về tình hình tài khóa Mỹ và bất ổn xung quanh chính sách thuế quan
Giá vàng trong nước hôm nay 2/7/2025
Tính đến 4h30 ngày 2/7/2025, giá vàng miếng trong nước theo giá chốt phiên hôm qua 1/7. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 118,7-120,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 118,7-120,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 119,2-120,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 118,7-120,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 118,1-120,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
.jpg)
Tính đến 4h30 ngày 2/7/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 115,4-117,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 115,5-118,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giá tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 2/7/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 2/7/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 118,7 | 120,7 | +1200 | +1200 |
Tập đoàn DOJI | 118,7 | 120,7 | +1200 | +1200 |
Mi Hồng | 119,2 | 120,5 | +500 | +1000 |
PNJ | 118,7 | 120,7 | +1200 | +1200 |
Bảo Tín Minh Châu | 118,7 | 120,7 | +1200 | +1200 |
Phú Quý | 118,1 | 120,7 | +1300 | +1200 |
1. DOJI - Cập nhật: 2/7/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 118,700 ▲1200K | 120,700 ▲1200K |
AVPL/SJC HCM | 118,700 ▲1200K | 120,700 ▲1200K |
AVPL/SJC ĐN | 118,700 ▲1200K | 120,700 ▲1200K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 109,400 ▲1100K | 112,400 ▲1100K |
Nguyên liệu 999 - HN | 109,300 ▲1100K | 112,300 ▲1100K |
2. PNJ - Cập nhật: 2/7/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.500 ▲700K | 117.000 ▲700K |
TPHCM - SJC | 118.700 ▲1200K | 120.700 ▲1200K |
Hà Nội - PNJ | 114.500 ▲700K | 117.000 ▲700K |
Hà Nội - SJC | 118.700 ▲1200K | 120.700 ▲1200K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.500 ▲700K | 117.000 ▲700K |
Đà Nẵng - SJC | 118.700 ▲1200K | 120.700 ▲1200K |
Miền Tây - PNJ | 114.500 ▲700K | 117.000 ▲700K |
Miền Tây - SJC | 118.700 ▲1200K | 120.700 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.500 ▲700K | 117.000 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 118.700 ▲1200K | 120.700 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 114.500 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 118.700 ▲1200K | 120.700 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.500 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.500 ▲700K | 117.000 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.500 ▲700K | 117.000 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 113.900 ▲900K | 116.400 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.780 ▲890K | 116.280 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 113.070 ▲890K | 115.570 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 112.840 ▲890K | 115.340 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 79.950 ▲670K | 87.450 ▲670K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.740 ▲520K | 68.240 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 41.070 ▲370K | 48.570 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 104.220 ▲820K | 106.720 ▲820K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 63.650 ▲540K | 71.150 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 68.310 ▲580K | 75.810 ▲580K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.800 ▲610K | 79.300 ▲610K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.300 ▲340K | 43.800 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.060 ▲290K | 38.560 ▲290K |
3. SJC - Cập nhật: 2/7/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 118,700 ▲1200K | 120,700 ▲1200K |
Vàng SJC 5 chỉ | 118,700 ▲1200K | 120,720 ▲1200K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 118,700 ▲1200K | 120,730 ▲1200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 114,300 ▲800K | 116,800 ▲800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 114,300 ▲800K | 116,900 ▲800K |
Nữ trang 99,99% | 114,300 ▲800K | 116,200 ▲800K |
Nữ trang 99% | 110,549 ▲792K | 115,049 ▲792K |
Nữ trang 68% | 72,273 ▲544K | 79,173 ▲544K |
Nữ trang 41,7% | 41,710 ▲333K | 48,610 ▲333K |
Giá vàng thế giới hôm nay 2/7/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 ngày 2/7 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3351,51 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 66,6 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.310 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 109,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 10,9 triệu đồng/lượng.
.png)
Giá vàng thế giới tăng mạnh nhờ đồng USD suy yếu cùng những lo ngại về chính sách thuế quan và triển vọng tài khóa của Mỹ. Những yếu tố này khiến nhiều nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn.
Cụ thể, giá vàng giao ngay tăng 2,03% lên vượt mức 3500 USD/Ounce, trong khi giá vàng tương lai tại Mỹ cũng tăng 1,6% lên 3.361,70 USD.
Đồng USD hiện ở mức thấp nhất từ đầu năm 2022, khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Theo ông Ricardo Evangelista, chuyên gia phân tích tại ActivTrades, giá vàng được hỗ trợ bởi tâm lý lo ngại về tình hình tài khóa Mỹ và bất ổn xung quanh chính sách thuế quan. Chính quyền Tổng thống Trump vẫn chưa đưa ra quyết định cuối cùng trước thời hạn áp thuế vào ngày 9/7.
Bên cạnh đó, thị trường cũng đang chờ đợi kết quả bỏ phiếu về gói giảm thuế và chi tiêu của ông Trump, điều này càng làm tăng thêm sự bất ổn. Tổng thống Trump lại tiếp tục gây sức ép lên Cục Dự trữ Liên bang (Fed) để yêu cầu giảm lãi suất, thậm chí ông còn gửi cho Chủ tịch Fed Jerome Powell một bản danh sách lãi suất toàn cầu kèm ghi chú viết tay.
Theo dự báo của chuyên gia Evangelista, giá vàng có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn, với ngưỡng kháng cự quan trọng tiếp theo ở mức 3.370 USD/ounce. Thị trường cũng đang chú ý đến các báo cáo kinh tế sắp tới, bao gồm số liệu việc làm Mỹ trong tuần này.
Vàng thường được coi là tài sản an toàn trong thời kỳ kinh tế bất ổn và có xu hướng tăng giá khi lãi suất thấp. Ngân hàng HSBC nhận định rằng nếu giá vàng vượt ngưỡng 3.300 USD, các ngân hàng trung ương có thể giảm mua vào, nhưng họ sẽ tăng cường mua vàng nếu giá điều chỉnh về mức 3.000 USD.
Trong khi đó, giá bạc tăng 0,9% lên 36,41 USD/ounce, bạch kim giảm nhẹ 0,1% xuống 1.351,80 USD, còn palladium tăng mạnh 2,5% lên 1.124,79 USD.
Dự báo giá vàng
Ngân hàng HSBC vừa điều chỉnh tăng dự báo giá vàng trung bình năm 2025 lên 3.215 USD/ounce (từ mức 3.015 USD) và năm 2026 lên 3.125 USD/ounce (từ 2.915 USD). Lý do là những rủi ro kinh tế gia tăng cùng mức nợ chính phủ cao ở nhiều nước. Vàng thường tăng giá trong giai đoạn bất ổn địa chính trị hoặc kinh tế khó lường, điều này đã đẩy giá vàng giao ngay lên mức kỷ lục 3.500,05 USD/ounce vào cuối tháng 4.
Đến đầu tháng 7, giá vàng giao dịch quanh 3.348,50 USD/ounce. HSBC dự đoán giá sẽ dao động mạnh trong khoảng 3.100 đến 3.600 USD trong nửa cuối năm và kết thúc năm 2025 ở mức 3.175 USD, năm 2026 ở 3.025 USD.
Tại Mỹ, đảng Cộng hòa đang cố gắng thông qua gói giảm thuế và chi tiêu của cựu Tổng thống Trump, dù nó có thể làm tăng thêm 3.300 tỷ USD vào khoản nợ công của nước này. Trong khi đó, Bộ trưởng Tài chính Scott Bessent cảnh báo về khả năng tăng thuế nhập khẩu đột ngột trước thời hạn 9/7.
Về nhu cầu thực tế, HSBC lưu ý rằng nếu giá vàng tiếp tục tăng trên 3.500 USD, ngành trang sức, tiền xu và vàng miếng nhỏ có thể giảm sức mua, đặc biệt ở các thị trường lớn như Ấn Độ và Trung Quốc.
Ngân hàng Citi nhận định giá vàng sẽ dao động trong khoảng 3.100 đến 3.500 USD/Ounce trong quý III năm nay. Nguyên nhân là do căng thẳng địa chính trị tại Trung Đông có dấu hiệu hạ nhiệt cùng với triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu được cải thiện.
Theo báo cáo mới đây của Citi, giá vàng có thể đã chạm đỉnh vào cuối tháng 4 khi đạt mức 3.500 USD/ounce. Kể từ giữa tháng 6, khi ngân hàng này điều chỉnh giảm dự báo giá vàng trong ngắn hạn từ 3.500 USD xuống 3.300 USD, giá vàng đã giảm hơn 100 USD và hiện đang giao dịch quanh mức dưới ngưỡng dự báo mới này.
Citi cho rằng giá vàng sẽ đạt đỉnh trong quý III, sau đó có thể suy yếu dần do nhu cầu đầu tư giảm. Ngân hàng này dự báo giá vàng có thể giảm xuống khoảng 2.500 đến 2.700 USD/ounce vào nửa cuối năm 2026.