Giá vàng hôm nay 28/3: Giá vàng trong nước và thế giới tăng tuần thứ tư liên tiếp
Giá vàng chiều hôm nay 28/3/2025: Giá vàng trong nước và giá vàng thế giới tăng tuần thứ tư liên tiếp. Giá vàng nhẫn 9999 tăng mạnh sát 101 triệu đồng, trong khi vàng thế giới chạm mức cao kỷ lục 3.086,21 USD
Giá vàng trong nước chiều nay 28/3/2025
Tính đến 15h30 chiều nay 28/3/2025, nhà vàng trong nước có diễn biến tăng mạnh gần 2 triệu đồng, cụ thể:
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), giá vàng miếng được niêm yết ở mức 98,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 100,7 triệu đồng/lượng (bán ra). Giá vàng chiều nay tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Hệ thống DOJI niêm yết vàng SJC ở giá mua vào 98,7 triệu đồng/lượng và bán ra 100,7 triệu đồng/lượng. Mức giá này tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với ngày hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC mua vào 98,6 triệu đồng/lượng và bán ra 100,2 triệu đồng/lượng. Như vậy, so với phiên hôm qua, giá vàng tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC ở mức 98,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 100,7 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này tăng 1,3 triệu đồng/lượng chiều mua - tăng 1,8 triệu đồng/lượng chiều bán so với ngày hôm qua.

Bảng giá vàng hôm nay 28/3/2025 mới nhất như sau:
Hôm nay (28/3/2025) | Hôm qua (26/3/2025) | |||
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC | 98,700 ▲1300 | 100,700 ▲1800 | 97,400 | 98,900 |
DOJI HN | 98,700 ▲1300 | 100,700 ▲1800 | 97,400 | 98,900 |
DOJI SG | 98,700 ▲1300 | 100,700 ▲1800 | 97,400 | 98,900 |
BTMC SJC | 98,800 ▲1300 | 100,700 ▲1800 | 97,500 | 98,900 |
Phú Qúy SJC | 98,700 ▲1300 | 100,700 ▲1800 | 97,400 | 98,900 |
PNJ TP.HCM | 98,700 ▲1300 | 100,700 ▲1300 | 97,400 | 99,400 |
PNJ Hà Nội | 98,700 ▲1300 | 100,700 ▲1300 | 97,400 | 99,400 |
1. DOJI - Cập nhật: 28/3/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 98,700 ▲1300K | 100,700 ▲1800K |
AVPL/SJC HCM | 98,700 ▲1300K | 100,700 ▲1800K |
AVPL/SJC ĐN | 98,700 ▲1300K | 100,700 ▲1800K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 98,900 ▲1700K | 99,800 ▲1200K |
Nguyên liệu 999 - HN | 98,800 ▲1700K | 99,700 ▲1200K |
2. PNJ - Cập nhật: 28/3/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1300K |
TPHCM - SJC | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1800K |
Hà Nội - PNJ | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1300K |
Hà Nội - SJC | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1800K |
Đà Nẵng - PNJ | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1300K |
Đà Nẵng - SJC | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1800K |
Miền Tây - PNJ | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1300K |
Miền Tây - SJC | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1800K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1800K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 98.700 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 98.700 ▲1300K | 100.700 ▲1800K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 98.700 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 98.100 ▲1300K | 100.600 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 98.000 ▲1300K | 100.500 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 97.190 ▲1280K | 99.690 ▲1280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 89.750 ▲1190K | 92.250 ▲1190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 73.100 ▲970K | 75.600 ▲970K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 66.060 ▲890K | 68.560 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 63.040 ▲840K | 65.540 ▲840K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 59.020 ▲800K | 61.520 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 56.500 ▲760K | 59.000 ▲760K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.500 ▲540K | 42.000 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.380 ▲490K | 37.880 ▲490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.850 ▲430K | 33.350 ▲430K |
3. SJC - Cập nhật: 28/3/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 98,700 ▲1300K | 100,700 ▲1800K |
Vàng SJC 5 chỉ | 98,700 ▲1300K | 100,720 ▲1800K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 98,700 ▲1300K | 100,730 ▲1800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 98,500 ▲1300K | 100,500 ▲1800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 98,500 ▲1300K | 100,600 ▲1800K |
Nữ trang 99,99% | 98,500 ▲1300K | 100,200 ▲1800K |
Nữ trang 99% | 96,208 ▲1783K | 99,208 ▲1783K |
Nữ trang 68% | 65,293 ▲1225K | 68,293 ▲1225K |
Nữ trang 41,7% | 38,937 ▲751K | 41,937 ▲751K |
Giá vàng nhẫn SJC 9999 hiện mua vào ở mức 98,5 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 100,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Đối với vàng nhẫn Hưng Thịnh Vượng 9999 (DOJI), giá mua vào ở mức 98,9 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 100,7 triệu đồng/lượng, mức giá tăng 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn sát mức 101 triệu đồng, ở ngưỡng 98,8-100,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,1 triệu đồng/lượng chiều bán.
Giá vàng thế giới chiều nay 28/3/2025
Tính đến 15h30 chiều nay 28/3, giá vàng thế giới niêm yết ở ngưỡng 3066,28 USD/ounce, tăng 30,1 USD/Ounce so với chốt phiên giao dịch hôm qua.
Giá vàng thế giới đã phá vỡ mọi kỷ lục trước đó, khi các mức thuế mới của Tổng thống Mỹ Donald Trump làm dấy lên lo ngại về một cuộc chiến thương mại toàn cầu căng thẳng hơn. Điều này khiến giới đầu tư đổ xô tìm đến vàng như một nơi trú ẩn an toàn.
Giá vàng thế giới hôm nay đã chạm mức cao kỷ lục 3.086,21 USD trong phiên. Tính riêng tuần này, vàng đã tăng 2% và đang trên đà tăng tuần thứ tư liên tiếp. Giá vàng tương lai tại Mỹ cũng tăng 1% lên 3.092,50 USD.
Sự bất ổn xung quanh các mức thuế, khả năng cắt giảm lãi suất, xung đột địa chính trị cùng với nhu cầu mua vào từ các ngân hàng trung ương đã cùng lúc đẩy giá vàng vượt qua ngưỡng tâm lý quan trọng 3.000 USD/ounce.
Edward Meir, chuyên gia phân tích tại Marex, cho biết thị trường hiện vẫn chưa thể lường trước được các biện pháp đáp trả từ các nước khác, điều này càng làm tăng sức hấp dẫn của vàng. Các mức thuế đáp trả của Trump dự kiến có hiệu lực từ ngày 2/4 có thể làm gia tăng lạm phát, kìm hãm tăng trưởng kinh tế và đẩy các tranh chấp thương mại lên mức cao hơn.
Các nhà phân tích tại BMI nhấn mạnh họ vẫn duy trì quan điểm lạc quan về triển vọng giá vàng, khi kim loại quý này tiếp tục được hưởng lợi từ sự bất ổn trong chính sách của Mỹ, căng thẳng thương mại, xung đột quân sự toàn cầu, lo ngại lạm phát và những bất ổn vĩ mô.
Chủ tịch Fed Richmond Tom Barkin khẳng định chính sách tiền tệ "thắt chặt vừa phải" hiện tại của ngân hàng trung ương là phù hợp trong bối cảnh mức độ bất ổn cao và những thay đổi chính sách nhanh chóng từ chính phủ Mỹ.
Thị trường hiện đang chờ đợi dữ liệu chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ sẽ được công bố trong ngày, một chỉ số quan trọng có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng về lãi suất trong thời gian tới.
Trong khi đó, giá bạc giữ ổn định ở mức 34,41 USD/ounce. Bạch kim giảm nhẹ 0,1% xuống 985,34 USD trong khi palladium tăng 0,5% lên 980,14 USD. Cả ba kim loại quý này đều đang trên đà tăng giá trong tuần.
Dự báo giá vàng
Theo Kyle Rodda, chuyên gia phân tích thị trường tài chính tại Capital.com, giá vàng đang được hưởng lợi từ nhiều mặt: chính sách thương mại và tài khóa của Mỹ, tình hình địa chính trị căng thẳng cùng với tốc độ tăng trưởng chậm lại. Ông nhận định mốc 3.100 USD/ounce sẽ là cột mốc quan trọng tiếp theo của giá vàng.
Theo ông Aakash Doshi - Giám đốc toàn cầu về vàng tại SPDR ETF Strategy, giá vàng có khả năng vượt ngưỡng 3.100 USD/ounce trong quý II/2025. Nếu các yếu tố vĩ mô và nhu cầu thị trường duy trì ổn định, giá có thể tăng thêm 8-10% vào cuối năm.
Về mặt kỹ thuật, thị trường vàng đang có lợi thế tăng trong ngắn hạn. Phe mua đang nhắm đến mục tiêu vượt ngưỡng kháng cự quan trọng ở 3.100 USD/ounce. Trong khi đó, phe bán đang cố gắng đẩy giá xuống dưới mức hỗ trợ 2.900 USD/ounce.
Các mốc giá đáng chú ý, ngưỡng kháng cự gần nhất ở 3.071,3 USD và 3.085 USD/ounce. Mức hỗ trợ gần ở 3.050 USD và 3.022,3 USD/ounce
Ông Peter Grant từ Zaner Metals nhận định nếu vàng phá vỡ kỷ lục hiện tại, giá có thể chạm mốc 3.150 USD/ounce. Trong khi đó, Bank of America (BofA) vừa điều chỉnh tăng dự báo giá vàng trung bình lên 3.063 USD cho năm 2025 và 3.350 USD cho năm 2026, cao hơn đáng kể so với dự báo trước đó.
Ông George Milling-Stanley từ State Street Global Advisors cho rằng lập trường trung lập hiện tại của Fed sẽ không gây nhiều áp lực lên giá vàng trong thời gian tới. Các yếu tố hỗ trợ chính bao gồm bất ổn chính sách thương mại Mỹ và nhu cầu đầu tư an toàn.
Hiện các nhà đầu tư đang chờ đợi dữ liệu chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ, dự kiến công bố vào thứ Sáu, để dự đoán khả năng Fed tiếp tục giảm lãi suất. Ông Haberkorn nhận định, nếu số liệu PCE tốt hơn dự kiến, vàng có thể tăng giá mạnh hơn do Fed sẽ có thêm cơ sở để cắt giảm lãi suất.
Đối với bạc, giá vẫn duy trì xu hướng tăng trong ba tháng qua dù diễn biến không ổn định. Phe mua đang hướng tới mục tiêu vượt qua ngưỡng kháng cự ở 35,80 USD, trong khi phe bán muốn đẩy giá xuống dưới 32,215 USD. Các mức kháng cự gần ở 34,56 USD và 35 USD, còn hỗ trợ gần ở 34 USD và 33,38 USD.