Giá vàng hôm nay 4/7/2025: Giá vàng trong nước và thế giới trung bình năm 2025 sẽ cao nhất lịch sử
Giá vàng hôm nay 4/7/2025: Giá vàng trong nước và thế giới trung bình năm 2025 sẽ cao nhất lịch sử. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, giá vàng có xu hướng tăng trong 18 tháng tới
Giá vàng trong nước hôm nay 4/7/2025
Tính đến 4h30 ngày 4/7/2025, giá vàng miếng trong nước theo giá chốt phiên hôm qua 3/7. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 119,3-121,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 600 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 119,3-121,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 600 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 119,5-121 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng không thay đổi ở chiều mua - tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 119,3-121,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 600 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 118,6-121,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 4h30 ngày 4/7/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 116-118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá tăng 600 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 116-119 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 4/7/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 4/7/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 119,3 | 121,3 | +600 | +600 |
Tập đoàn DOJI | 119,3 | 121,3 | +600 | +600 |
Mi Hồng | 119,5 | 121 | - | +500 |
PNJ | 119,3 | 121,3 | +600 | +600 |
Bảo Tín Minh Châu | 119,3 | 121,3 | +600 | +600 |
Phú Quý | 118,6 | 121,3 | +500 | +600 |
1. DOJI - Cập nhật: 4/7/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 119,300 ▲600K | 121,300 ▲600K |
AVPL/SJC HCM | 119,300 ▲600K | 121,300 ▲600K |
AVPL/SJC ĐN | 119,300 ▲600K | 121,300 ▲600K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 108,800 ▲600K | 113,000 ▲600K |
Nguyên liệu 999 - HN | 108,700 ▲600K | 112,900 ▲600K |
2. PNJ - Cập nhật: 4/7/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
TPHCM - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Hà Nội - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Miền Tây - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 114.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 114.100 ▲200K | 116.600 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.980 ▲200K | 116.480 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 113.270 ▲200K | 115.770 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 113.030 ▲190K | 115.530 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 80.100 ▲150K | 87.600 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.860 ▲120K | 68.360 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 41.160 ▲90K | 48.660 ▲90K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 104.410 ▲190K | 106.910 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 63.780 ▲130K | 71.280 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 68.440 ▲130K | 75.940 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.940 ▲140K | 79.440 ▲140K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.380 ▲80K | 43.880 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.130 ▲70K | 38.630 ▲70K |
3. SJC - Cập nhật: 4/7/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 119,300 ▲600K | 121,300 ▲600K |
Vàng SJC 5 chỉ | 119,300 ▲600K | 121,320 ▲600K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 119,300 ▲600K | 121,330 ▲600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 114,500 ▲500K | 117,000 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 114,500 ▲500K | 117,100 ▲500K |
Nữ trang 99,99% | 114,500 ▲500K | 116,400 ▲500K |
Nữ trang 99% | 110,747 ▲495K | 115,247 ▲495K |
Nữ trang 68% | 72,410 ▲340K | 79,310 ▲340K |
Nữ trang 41,7% | 41,793 ▲208K | 48,693 ▲208K |
Giá vàng thế giới hôm nay 4/7/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 ngày 4/7 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3332,53 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 4,54 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.345 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 109,32 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 11,98 triệu đồng/lượng.
.png)
Giá vàng thế giới giảm 1% sau khi dữ liệu việc làm Mỹ mạnh hơn dự kiến khiến thị trường tin rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ không sớm cắt giảm lãi suất như kỳ vọng trước đó. Điều này làm giảm sức hấp dẫn của vàng như một kênh đầu tư an toàn.
Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 0,14%, trong khi giá vàng tương lai tại Mỹ giảm 0,7% xuống 3336 USD/ounce. Đồng USD và chỉ số chứng khoán Mỹ tăng nhẹ sau khi báo cáo cho thấy thị trường lao động tháng trước tạo thêm 147,000 việc làm, cao hơn nhiều so với dự báo 110,000 việc của các nhà kinh tế.
Khi USD mạnh lên, giá vàng trở nên đắt đỏ hơn với nhà đầu tư nước ngoài. Ông David Meger, Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures, nhận định: "Số liệu việc làm tốt hơn dự kiến khiến khả năng Fed giảm lãi suất sớm trở nên xa vời. Điều này đẩy USD tăng giá, gây áp lực lên thị trường vàng. Hiện tại, khả năng giảm lãi suất vào tháng 7 gần như không còn."
Thị trường hiện kỳ vọng Fed sẽ chỉ cắt giảm lãi suất khoảng 53 điểm cơ bản từ nay đến cuối năm, bắt đầu từ tháng 10, thấp hơn so với mức dự báo 66 điểm trước đó. Giá vàng thường được hưởng lợi trong môi trường lãi suất thấp do không mang lại lợi nhuận như các tài sản khác.
Về các yếu tố khác, Mỹ và Việt Nam vừa đạt thỏa thuận thương mại trước thời hạn áp thuế ngày 9/7. Trong khi đó, Hạ viện Mỹ thông qua dự luật cắt giảm thuế và tăng chi tiêu dưới thời cựu Tổng thống Trump, có nguy cơ làm tăng nợ công thêm 3,4 nghìn tỷ USD.
Theo ông Carsten Menke, chuyên gia phân tích tại Julius Baer, nợ công Mỹ tăng cao có thể khiến nhà đầu tư lo ngại về đồng USD, từ đó hỗ trợ giá vàng trong dài hạn.
Bên cạnh vàng, giá bạc giảm nhẹ 0,2% xuống 36,51 USD/ounce, bạch kim mất 2,9% còn 1.376,80 USD và palladium giảm 2,3% xuống 1.128,78 USD.
Dự báo giá vàng
Sáng ngày 3/7, tại nhiều cửa hàng vàng ở Hà Nội, người dân vẫn xếp hàng chờ mua vàng nhẫn. Tuy nhiên, hầu hết các cửa hàng đều thông báo không có sẵn vàng miếng SJC và chỉ bán giới hạn số lượng vàng nhẫn trơn. Điều này khiến nhiều người gặp khó khăn khi muốn mua vàng để tích trữ hoặc đầu tư.
Chị Bùi Phương Nhung, một khách hàng ở phường Đống Đa, Hà Nội, chia sẻ rằng chị muốn mua vàng để tiết kiệm nhưng cửa hàng không bán vàng miếng. Chị cho biết nhân viên nói mỗi người chỉ được mua tối đa 2 chỉ vàng nhẫn và phải chờ đến lượt. Hiện vẫn còn vài người đang xếp hàng trước tôi.
Kelvin Wong, nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA, cho biết giá vàng hiện đang dao động trong khoảng từ 3.320 đến 3.360 USD/ounce. Theo ông, thị trường đang có tâm lý chờ đợi trước khi đưa ra các quyết định lớn, đặc biệt là khi sắp công bố dữ liệu việc làm phi nông nghiệp và chỉ số PMI dịch vụ ISM của Mỹ.
Ông cho rằng tiến độ đàm phán thuế quan giữa Mỹ và các nền kinh tế lớn vẫn chưa rõ ràng, điều này có thể ảnh hưởng đến xu hướng giá vàng trong thời gian tới.
Theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Thế giới, giá vàng dự kiến sẽ tăng trong 18 tháng tới. Các chuyên gia kinh tế cho biết giá kim loại quý đã lập kỷ lục trong nửa đầu năm 2025, sau khi tăng 20% trong năm 2024.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, giá vàng đã tăng gần 25%, nhờ nhu cầu mạnh từ các nhà đầu tư, đặc biệt là dòng tiền đổ vào các quỹ ETF vàng và hoạt động mua tích trữ của các ngân hàng trung ương. Ngân hàng Thế giới dự báo giá vàng có thể tăng 35% trong năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, trước khi giảm nhẹ vào năm 2026. Tuy nhiên, giá vàng vẫn sẽ cao hơn 150% so với mức trung bình giai đoạn 2015-2019.
Bên cạnh đó, giá bạc và bạch kim cũng được kỳ vọng tiếp tục tăng do nhu cầu công nghiệp ổn định và nguồn cung hạn chế. Tuy nhiên, nếu căng thẳng địa chính trị leo thang, giá vàng có thể tăng vượt dự báo, trong khi suy giảm sản xuất công nghiệp có thể khiến giá bạc và bạch kim giảm nhẹ.